ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
845/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Yên, ngày 19 tháng 03 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ, quy định việc
phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị SN công lập;
Căn cứ Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007; Thông tư số 112/2006/TT-BTC
ngày 27/12/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ và Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg
ngày 31/8/2006 Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ nội dung thống nhất tại cuộc họp Lãnh đạo UBND tỉnh và các Sở, ngành
ngày 28/02/2008;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định
việc phân cấp quản lý và sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký.
Chánh văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị
xã; Chủ tịch HĐND và UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan
liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- TTTU, TTHĐND tỉnh, Bộ TC (B/c);
- CPCT, CPVP;
- Như điều 3;
- Báo VP, Đài PTTH, Cổng TTĐT, Công báo tỉnh;
- Các CVNCTH;
- Lưu: VT (80b)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Ái
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC
CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 845/QĐ-UBND ngày 19/3/2008 của UBND tỉnh)
Phần 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
1.1. Phạm
vi:
Quy định này hướng
dẫn việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị) của cấp tỉnh, cấp huyện, thành phố,
thị xã (sau đây gọi chung là cấp huyện) và cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung
là cấp xã).
1.2. Đối
tượng áp dụng:
- Các cơ quan,
đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã trên toàn tỉnh.
- Các cơ quan và
đối tượng khác có liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định
của pháp luật.
2. Các loại tài sản phải quản lý, phân cấp:
- Đất, khuôn
viên trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
- Nhà, công
trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với đất;
- Phương tiện vận
tải;
- Máy móc, trang
thiết bị làm việc và các tài sản khác phục vụ nhu cầu công tác được xác định là
tài sản của nhà nước;
- Tài sản cố định
vô hình: Phần mềm, bằng sáng chế, tài sản cố định vô hình khác theo quy định của
pháp luật là tài sản của nhà nước.
Phần 2.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ
PHÂN CẤP QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
1. Đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước:
1.1. Những
tài sản phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng bao gồm:
a. Trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp;
b. Xe ô tô các
loại;
c. Các tài sản
khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên (tính cho một
đơn vị tài sản).
Ngoài những tài
sản cố định phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng trên, đơn vị sử dụng lập thẻ
tài sản để theo dõi, hạch toán theo chế độ kế toán hiện hành.
1.2. Tổ chức
thực hiện đăng ký tài sản nhà nước:
Tài sản nhà nước
nêu tại tiết a, tiết b, tiết c mục 1.1, Phần II của quy định này đăng ký tại Sở
Tài chính đối với cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh; đăng ký tại Phòng Kế hoạch -
Tài chính đối với cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp huyện, cấp xã (Phòng KH - TC
chịu trách nhiệm tổng hợp danh mục đăng ký tài sản của cấp xã, phường, thị trấn
báo cáo Sở Tài chính).
1.3. Nội
dung, trình tự, thủ tục đăng ký tài sản nhà nước: Thực hiện theo quy định
tại khoản 5.3, 5.4, 5.5 Phần II Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ
Tài chính.
2. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản
nhà nước:
2.1. Đối
với tài sản là nhà, công trình kiến trúc và tài sản khác gắn liền với đất, thẩm
quyền quyết định đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật
về quản lý đầu tư xây dựng.
2.2. Đối
với tài sản là phương tiện giao thông vận tải, máy móc, trang thiết bị làm việc
và các động sản khác: Căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức quy định, thẩm quyền quyết
định mua sắm được quy định như sau:
a. Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định trang cấp tài sản cho các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương đối
với tài sản là: Nhà cửa, Ô tô, phương tiện giao thông vận tải.
b. Giám đốc Sở
Tài chính phê duyệt: Kế hoạch mua sắm, trang cấp tài sản là máy móc, trang thiết
bị, tài sản số định khác và phần mềm có giá trị ban đầu từ 300 triệu đồng/1 đơn
vị tài sản trở lên (trừ ô tô, phương tiện giao thông, nhà cửa).
c. Thủ trưởng
các Sở, Ban, Ngành thuộc cấp tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện, thành, thị quyết
định: Kế hoạch mua sắm, trang cấp tài sản là máy móc thiết bị, tài sản cố định
khác và phần mềm có giá trị ban đầu dưới 300 triệu đồng/1 đơn vị tài sản (trừ ô
tô, phương tiện giao thông) của các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
d. Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị trực thuộc các Sở, Ban, Ngành của cấp tỉnh; Thủ trưởng các phòng,
ban chuyên môn trực thuộc cấp huyện, thành, thị; Chủ tịch UBND xã, phường, thị
trấn quyết định: Trang cấp, mua sắm tài sản là máy móc thiết bị, tài sản cố định
khác và phần mềm có giá trị ban đầu dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản (trừ ô
tô, phương tiện giao thông).
Đối với đơn vị sự
nghiệp công lập: Việc mua sắm tài sản (trừ ô tô, phương tiện giao thông) từ nguồn
quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định
để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh, dịch vụ của
đơn vị; thủ trưởng đơn vị sự nghiệp căn cứ vào kế hoạch, dự toán, dự án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, tiêu chuẩn định mức sử dụng và nhu cầu cần thiết phục vụ
hoạt động của đơn vị để quyết định việc mua sắm cho phù hợp, đảm bảo tiết kiệm
và hiệu quả.
Thủ tục mua sắm
tài sản, trang thiết bị thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước
và của UBND tỉnh.
3.
Thẩm quyền quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước:
3.1. Tài sản
nhà nước bị thu hồi, điều chuyển trong các trường hợp sau:
a. Đầu tư xây dựng
mới, mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển đổi sở hữu, vượt tiêu chuẩn định
mức, không đúng thẩm quyền do nhà nước quy định;
b. Không sử dụng,
mà đơn vị sử dụng không đề nghị phương án xử lý có hiệu quả;
c. Sử dụng sai mục
đích, sai chế độ quy định, bán, chuyển nhượng, cho, tặng không đúng thẩm quyền;
d. Các trường hợp
phải thu hồi khác theo quy định của pháp luật;
e. Tài sản không
sử dụng, tài sản sử dụng vượt tiêu chuẩn, định mức do đơn vị sử dụng hoặc cơ
quan cấp trên của đơn vị sử dụng đề nghị điều chuyển;
g. Tài sản nhà
nước được hình thành từ các nguồn: tiếp nhận viện trợ, cho, biếu, tặng và các
nguồn khác theo quy định của pháp luật.
3.2. Thẩm
quyền thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước:
a. Giám đốc Sở
Tài chính trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định:
Thu hồi, điều
chuyển trụ sở làm việc, bất động sản, phương tiện đi lại.
b. Giám đốc Sở Tài
chính quyết định thu hồi, điều chuyển những tài sản bất động sản giữa các cơ
quan, đơn vị (trừ các trường hợp tại điểm a mục 3.2) có giá mua ban đầu từ 200
triệu đồng/ 1 đơn vị tài sản trở lên.
c. Thủ trưởng
các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện, thành, thị quyết định xử
lý: Thu hồi, điều chuyển các tài sản nhà nước trong phạm vi nội bộ của các cơ
quan, đơn vị cấp tỉnh và cấp huyện có giá mua ban đầu từ 100 triệu đồng/1 đơn vị
tài sản đến dưới 200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản.
d. Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị trực thuộc các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Thủ trưởng các
phòng, ban chuyên môn trực thuộc cấp huyện, thành, thị; Chủ tịch UBND xã, phường,
thị trấn quyết định xử lý: Thu hồi, điều chuyển các tài sản nhà nước có giá mua
ban đầu dưới 100 triệu đồng/ 1 đơn vị tài sản.
4.
Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước:
4.1. Điều
kiện thanh lý tài sản nhà nước:
Tài sản hết thời
hạn sử dụng, không có nhu cầu sử dụng mà không thể điều chuyển cho đơn vị khác,
tài sản bị hư hỏng không thể sử dụng hoặc nếu tiếp tục sử dụng thì không có hiệu
quả và phải chi phí sửa chữa quá lớn; nhà, công trình kiến trúc phải phá dỡ để
giải phóng mặt bằng phục vụ thực hiện dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
4.2. Thẩm
quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước có đủ điều kiện thanh lý:
a. Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định thanh lý các tài sản nhà nước là nhà thuộc trụ sở làm việc,
công trình xây dựng, phương tiện đi lại.
b. Giám đốc Sở
Tài chính quyết định thanh lý các tài sản (trừ nhà thuộc trụ sở làm việc, công
trình xây dựng trên đất và phương tiện đi lại) có giá mua ban đầu từ 200 triệu
đồng trở lên của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh quản lý.
c. Thủ trưởng
các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện, thành, thị quyết định
thanh lý các tài sản nhà nước có giá mua ban đầu từ 50 triệu đồng đến dưới 200
triệu đồng/ 1 đơn vị tài sản (trừ nhà thuộc trụ sở làm việc, công trình xây dựng
và phương tiện đi lại).
d. Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị thực thuộc các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Thủ trưởng các
phòng, ban chuyên môn trực thuộc cấp huyện, thành, thị; Chủ tịch UBND xã, phường,
thị trấn quyết định thanh lý các tài sản nhà nước có giá mua ban đầu dưới 50
triệu đồng/ 1 đơn vị tài sản (trừ nhà thuộc trụ sở làm việc, công trình xây dựng
và phương tiện đi lại).
Phần 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch HĐND và UBND các huyện, thành, thị, Thủ
trưởng các phòng, ban chuyên môn cấp huyện; Chủ tịch HĐND và UBND xã, phường, thị
trấn có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định tại Quyết định này.
2. Các nội dung
không quy định cụ thể trong Bản quy định này thì được thực hiện theo quy định tại
Thông tư 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị
định 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản
lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước; Thông tư số
112/2006/TT-BTC ngày 27/12/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế quản
lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập, ban hành kèm theo Quyết định
số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Các nội dung
trước đây của UBND tỉnh đã quy định trái với quy định tại Quyết định này đều
bãi bỏ.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, các huyện, thành, thị
xã, phường, thị trấn phản ảnh kịp thời (qua Sở Tài chính tổng hợp) báo cáo UBND
tỉnh để nghiên cứu giải quyết kịp thời./.