ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2013/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
30 tháng 08 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ
QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC TỈNH QUẢN LÝ BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
23/2010/QĐ-UBND NGÀY 11/10/2010 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
ngày 03/6/2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009
của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày
31/12/2009 của Bộ Tài chính Quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Thông tư số
09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 12/2012/TT-BTC ngày 06/02/2012
của Bộ Tài chính hướng dẫn tiêu chí xác định đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều
kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ
chế giao vốn cho doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị quyết số 14/2010/QĐ-UBND ngày
29/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định phân cấp quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý; Nghị quyết số
12/2013/NQ-HĐND ngày 10/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ
sung Nghị quyết số 14/2010/QĐ-UBND ngày 29/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 23/2010/QĐ-UBND ngày
10/11/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định phân cấp quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công
văn số 1692/STC-QLGCS ngày 15/8/2013 về việc sửa đổi, bổ sung Quy định phân cấp
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản
lý ban hành kèm theo Quyết định số 23/2010/QĐ-UBND ngày 10/11/2010 của Ủy ban
nhân dân tỉnh; thẩm tra của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 119/BC-STP ngày
08/8/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc tỉnh quản lý ban hành kèm theo Quyết định số 23/2010/QĐ-UBND ngày
11/10/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh; cụ thể như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung “Điều 6.
Quyết định mua sắm tài sản nhà nước” như sau:
“1. Trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và
các cơ quan liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm:
a) Trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất, cơ sở
hoạt động sự nghiệp;
b) Ô tô, tàu thuỷ, xe mô tô đặc chủng;
c) Máy móc, trang thiết bị làm việc, trang thiết bị
chuyên dùng và các động sản khác có giá trị mua mới (100%) từ 500 triệu đồng trở
lên/1 đơn vị tài sản (kể cả nhóm tài sản có tính đồng bộ, cùng chủng loại) của
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý.
2. Thủ trưởng sở, ban ngành tỉnh và cấp tương đương
quyết định mua sắm:
a) Xe mô tô (trừ xe mô tô đặc chủng);
b) Máy móc, trang thiết bị làm việc, trang thiết bị
chuyên dùng và các động sản khác có giá trị mua mới (100%) từ 100 triệu đồng đến
dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản (kể cả nhóm tài sản có tính đồng bộ, cùng
chủng loại) của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết
định mua sắm:
a) Xe mô tô (trừ xe mô tô đặc chủng);
b) Máy móc, trang thiết bị làm việc, trang thiết bị
chuyên dùng và các động sản khác có giá trị mua mới (100%) từ 100 triệu đồng đến
dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản (kể cả nhóm tài sản có tính đồng bộ, cùng
chủng loại) của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
4. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc sở,
ban ngành tỉnh và cấp tương đương quyết định mua sắm máy móc, trang thiết bị
làm việc, trang thiết bị chuyên dùng và các động sản khác có giá trị mua mới
(100%) từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản (kể cả nhóm
tài sản có tính đồng bộ, cùng chủng loại) của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.
5. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố quyết định mua sắm máy móc, trang thiết bị làm việc,
trang thiết bị chuyên dùng và các động sản khác có giá trị mua mới (100%) từ 50
triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản (kể cả nhóm tài sản có tính
đồng bộ, cùng chủng loại) của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý
sau khi có ý kiến thống nhất của Phòng Tài chính – Kế hoạch.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
quyết định mua sắm máy móc, trang thiết bị làm việc, trang thiết bị chuyên dùng
và các động sản khác có giá trị mua mới (100%) từ 50 triệu đồng đến dưới 100
triệu đồng/1 đơn vị tài sản (kể cả nhóm tài sản có tính đồng bộ, cùng chủng loại)
của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến thống nhất
của Phòng Tài chính – Kế hoạch.
7. Thủ trưởng đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng ngân
sách nhà nước quyết định mua sắm máy móc, trang thiết bị làm việc, trang thiết
bị chuyên dùng và các động sản khác có giá trị mua mới (100%) dưới 50 triệu đồng/1
đơn vị tài sản (kể cả nhóm tài sản có tính đồng bộ, cùng chủng loại) sau khi có
ý kiến thống nhất của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.
8. Trường hợp các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc sở,
ban ngành tỉnh, cấp tương đương; cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố không có đơn vị trực thuộc thì thẩm quyền quyết định
bao gồm cả khoản 7 Điều này.
9. Đối với vật tư, công cụ, dụng cụ bảo đảm hoạt động
thường xuyên (trừ các vật tư, công cụ, dụng cụ đã có văn bản của Nhà nước quy định
khác hoặc hướng dẫn riêng) của cơ quan, tổ chức, đơn vị do Thủ trưởng cơ quan,
tổ chức, đơn vị thực hiện việc mua sắm theo quy định hiện hành của Nhà nước;
phù hợp với tiêu chuẩn, định mức và Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, tổ chức,
đơn vị”.
2. Sửa đổi, bổ sung “Điều 7.
Quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị” như
sau:
“1. Trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và
các cơ quan liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê trụ sở làm
việc, tài sản gắn liền với đất, cơ sở hoạt động sự nghiệp; máy móc, trang thiết
bị làm việc, trang thiết bị chuyên dùng và các động sản khác phục vụ hoạt động
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý, có giá trị 01 lần thuê
(tính cho cả thời gian thuê) từ 200 triệu đồng trở lên.
2. Thủ trưởng sở, ban ngành tỉnh và cấp tương đương
quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất, cơ sở hoạt động sự
nghiệp; máy móc, trang thiết bị làm việc, trang thiết bị chuyên dùng và các động
sản khác phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý, có giá trị 01 lần thuê (tính cho cả thời gian thuê) dưới 200 triệu đồng sau
khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Tài chính.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết
định thuê trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
máy móc, trang thiết bị làm việc, trang thiết bị chuyên dùng và các động sản
khác phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý,
có giá trị 01 lần thuê (tính cho cả thời gian thuê) dưới 200 triệu đồng sau khi
có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Tài chính”.
3. Sửa đổi, bổ sung “Điều 8.
Quyết định sửa chữa, bảo dưỡng tài sản nhà nước” như sau:
“1. Việc sửa chữa, bảo dưỡng trụ sở làm việc, tài sản
gắn liền với đất, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; thẩm
quyền quyết định như sau:
a) Trường hợp sử dụng từ nguồn vốn đầu tư phát triển
thì thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng;
b) Trường hợp sử dụng từ nguồn chi thường xuyên
ngân sách nhà nước:
b.1) Trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính
và các cơ quan liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa chữa, bảo
dưỡng trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất, cơ sở hoạt động sự nghiệp có
giá trị sửa chữa, bảo dưỡng từ 300 triệu đồng trở lên và tài sản khác còn lại
có giá trị sửa chữa, bảo dưỡng từ 100 triệu đồng trở lên của cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc tỉnh quản lý.
b.2) Thủ trưởng sở, ban ngành tỉnh và cấp tương
đương quyết định sửa chữa, bảo dưỡng tài sản là trụ sở làm việc, tài sản gắn liền
với đất, cơ sở hoạt động sự nghiệp có giá trị sửa chữa, bảo dưỡng từ 100 triệu
đồng đến dưới 300 triệu đồng và tài sản khác còn lại có giá trị sửa chữa, bảo
dưỡng từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý.
b.3) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết
định sửa chữa, bảo dưỡng tài sản là trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất,
cơ sở hoạt động sự nghiệp có giá trị sửa chữa, bảo dưỡng từ 100 triệu đồng đến
dưới 300 triệu đồng và tài sản khác còn lại có giá trị sửa chữa, bảo dưỡng từ
50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý.
b.4) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc sở,
ban ngành tỉnh và cấp tương đương quyết định sửa chữa, bảo dưỡng tài sản là trụ
sở làm việc, tài sản gắn liền với đất, cơ sở hoạt động sự nghiệp có giá trị sửa
chữa, bảo dưỡng từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng và tài sản khác còn lại
có giá trị sửa chữa, bảo dưỡng từ 20 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng của cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
b.5) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố quyết định sửa chữa, bảo dưỡng tài sản là trụ sở
làm việc, tài sản gắn liền với đất, cơ sở hoạt động sự nghiệp có giá trị sửa chữa,
bảo dưỡng từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng và tài sản khác còn lại có
giá trị sửa chữa, bảo dưỡng từ 20 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng của cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
b.6) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
quyết định sửa chữa, bảo dưỡng tài sản là trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với
đất, cơ sở hoạt động sự nghiệp có giá trị sửa chữa, bảo dưỡng từ 50 triệu đồng
đến dưới 100 triệu đồng và tài sản khác còn lại có giá trị sửa chữa, bảo dưỡng
từ 20 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý.
b.7) Thủ trưởng đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng
ngân sách nhà nước quyết định sửa chữa, bảo dưỡng tài sản là trụ sở làm việc,
tài sản gắn liền với đất, cơ sở hoạt động sự nghiệp có giá sửa chữa, bảo dưỡng
trị dưới 50 triệu đồng và các tài sản khác còn lại có giá trị sửa chữa, bảo dưỡng
dưới 20 triệu đồng.
b.8) Trường hợp các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
sở, ban ngành tỉnh, cấp tương đương; cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố không có đơn vị trực thuộc thì thẩm quyền quyết định
bao gồm cả tiết b.7 điểm b khoản 1 Điều này.
2. Việc sửa chữa, bảo dưỡng tài sản Nhà nước quy định
tại khoản 1 Điều này chỉ được thực hiện nếu chi phí sửa chữa không vượt quá 70%
so với giá trị thực tế của tài sản tại thời điểm thực hiện việc sửa chữa, bảo
dưỡng.
3. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản
lý, sử dụng tài sản Nhà nước có trách nhiệm quy định chế độ bảo dưỡng, sửa chữa
tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều
này”.
4. Sửa đổi, bổ sung “Điều 9.
Quyết định thu hồi tài sản nhà nước; quản lý, xử lý tài sản nhà nước thu hồi”
như sau:
“1. Trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi tài sản do sở, ban ngành tỉnh
và cấp tương đương; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quản lý, sử dụng.
2. Thủ trưởng sở, ban ngành tỉnh và cấp tương đương
quyết định thu hồi tài sản nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết
định thu hồi tài sản nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý”.
5. Sửa đổi, bổ sung “Điều 10.
Quyết định điều chuyển tài sản nhà nước” như sau:
“1. Trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và
các cơ quan liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển tài
sản giữa các sở, ban ngành tỉnh và cấp tương đương; giữa Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và giữa sở, ban ngành tỉnh và cấp tương đương với Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố.
2. Thủ trưởng sở, ban ngành tỉnh và cấp tương đương
quyết định điều chuyển tài sản nhà nước giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết
định điều chuyển tài sản nhà nước giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý”.
6. Sửa đổi, bổ sung “Điều 11.
Quyết định bán tài sản nhà nước” như sau:
“1. Trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và
các cơ quan liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán:
a) Trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất, cơ sở
hoạt động sự nghiệp;
b) Ô tô, tàu thuỷ, xe mô tô đặc chủng;
c) Máy móc, trang thiết bị làm việc, trang thiết bị
chuyên dùng và các động sản khác có nguyên giá trên sổ sách kế toán từ 500 triệu
đồng trở lên/1 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý.
2. Thủ trưởng sở, ban ngành tỉnh và cấp tương đương
quyết định bán:
a) Xe mô tô (trừ xe mô tô đặc chủng);
b) Máy móc, trang thiết bị làm việc, trang thiết bị
chuyên dùng và các động sản khác có nguyên giá trên sổ sách kế toán dưới 500
triệu đồng/1 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết
định bán:
a) Xe mô tô (trừ xe mô tô đặc chủng);
b) Máy móc, trang thiết bị làm việc, trang thiết bị
chuyên dùng và các động sản khác có nguyên giá trên sổ sách kế toán dưới 500
triệu đồng/1 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý”.
7. Sửa đổi, bổ sung “Điều 12.
Quyết định thanh lý tài sản nhà nước”, “Điều 13. Quyết định tiêu hủy tài sản
nhà nước” như sau:
“1. Trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và
các cơ quan liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý, tiêu
huỷ:
a) Trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất, cơ sở
hoạt động sự nghiệp (không bao gồm quyền sử dụng đất) có nguyên giá trên sổ
sách kế toán từ 01 tỷ đồng trở lên/1 đơn vị tài sản;
b) Ô tô, tàu thuỷ, xe mô tô đặc chủng;
c) Máy móc, trang thiết bị làm việc, trang thiết bị
chuyên dùng và các động sản khác có nguyên giá trên sổ sách kế toán từ 500 triệu
đồng trở lên/1 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý.
2. Thủ trưởng sở, ban ngành tỉnh và cấp tương đương
quyết định thanh lý, tiêu hủy:
a) Trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất, cơ sở
hoạt động sự nghiệp (không bao gồm quyền sử dụng đất) có nguyên giá trên sổ
sách kế toán dưới 01 tỷ đồng/1 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Tài chính;
b) Xe mô tô (trừ xe mô tô đặc chủng);
c) Máy móc, trang thiết bị làm việc, trang thiết bị
chuyên dùng và các động sản khác có nguyên giá trên sổ sách kế toán dưới 500
triệu đồng/1 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết
định thanh lý, tiêu hủy:
a) Trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất, cơ sở
hoạt động sự nghiệp (không bao gồm quyền sử dụng đất) có nguyên giá trên sổ
sách kế toán dưới 01 tỷ đồng/1 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Tài chính;
b) Xe mô tô (trừ xe mô tô đặc chủng);
c) Máy móc, trang thiết bị làm việc, trang thiết bị
chuyên dùng và các động sản khác có nguyên giá trên sổ sách kế toán dưới 500
triệu đồng/1 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý”.
8. Sửa đổi, bổ sung “Điều 14.
Đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính” như sau:
Đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính là đơn vị
có đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản
lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư số
12/2012/TT-BTC ngày 06/02/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn tiêu chí xác định đơn
vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để
giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp.
9. Sửa đổi, bổ sung “Điều 16.
Quyết định mua sắm tài sản nhà nước” như sau:
“1. Việc sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước để mua
sắm tài sản thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định này.
2. Việc mua sắm trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với
đất, cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp,
từ nguồn vốn vay huy động theo chế độ quy định thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 1 Quyết định này.
Trường hợp mua sắm tài sản không phải là trụ sở làm
việc, xe ô tô từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, từ nguồn vốn vay huy
động theo chế độ quy định phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp hoặc sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ của đơn vị do Thủ trưởng đơn vị quyết định phù hợp với tiêu
chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định”.
10. Sửa đổi, bổ sung “Điều
18. Quyết định bán, thanh lý, tiêu huỷ tài sản nhà nước” như sau:
“Thẩm quyền quyết định bán, thanh lý, tiêu huỷ tài
sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thực hiện như sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với
trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất, cơ sở hoạt động sự nghiệp (không bao
gồm quyền sử dụng đất đối với trường hợp thanh lý, tiêu hủy); xe ô tô; tài sản
khác có nguyên giá trên sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài
sản.
2. Việc bán, thanh lý, tiêu huỷ tài sản nhà nước
không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị quyết định trên cơ sở thống nhất bằng văn bản của Thủ trưởng cơ quan quản
lý trực tiếp và Giám đốc Sở Tài chính”.
11. Sửa đổi, bổ sung “Điều
22. Trách nhiệm thực hiện quản lý, sử dụng tài sản nhà nước” như sau:
“1. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Tham mưu, đề xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị trên phạm vi toàn tỉnh.
b) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của pháp luật và
Quy định này.
c) Tổng hợp, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của pháp luật và Quy định
này.
2. Các sở, ban ngành tỉnh và cấp tương đương; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm:
a) Thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
theo đúng quy định của pháp luật và Quy định này.
b) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và kê khai,
đăng ký tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và
Quy định này.
3. Các cơ quan, đơn vị thuộc sở, ban ngành tỉnh và
cấp tương đương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm:
a) Thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
theo đúng quy định của pháp luật và Quy định này.
b) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và kê khai,
đăng ký tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và
Quy định này”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các nội dung khác tại Quyết định số 23/2010/QĐ-UBND
ngày 11/10/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh không được sửa đổi, bổ sung tại Quyết
định này vẫn giữ nguyên hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở: Tài chính, Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Khoa
|