ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 843/QĐ-UBND
|
Hà
Nam, ngày 15 tháng 06 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP
ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT
ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương về quy định chi tiết một số nội
dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về
khuyến công;
Căn cứ Quyết định số 1288/QĐ-TTg
ngày 01 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình khuyến
công quốc gia đến năm 2020;
Theo Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND
ngày 01 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc ban hành Quy định về quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh
Hà Nam;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại tờ trình số 441/TTr-SCT ngày 19 tháng 5 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Hà Nam
giai đoạn 2016 - 2020 với những nội chủ yếu sau:
1. Mục tiêu tổng
quát
- Huy động các nguồn lực tham gia hoặc
hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và dịch vụ khuyến công, góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tạo việc làm, tăng thu nhập, đảm bảo an
sinh xã hội cho khu vực nông thôn, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới.
- Khuyến khích, hỗ trợ áp dụng sản xuất
sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; giảm
thiểu phát thải, hạn chế ô nhiễm môi trường, bảo đảm phát triển bền vững.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các tổ chức,
cá nhân đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nâng cao
năng lực cạnh tranh, xử lý ô nhiễm môi trường. Chú trọng những sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu và những sản phẩm
đặc trưng của tỉnh, có khả năng phát triển.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đào tạo được 700 lao động cho các
cơ sở công nghiệp nông thôn; hỗ trợ khoảng 100 lượt học viên tham gia các khóa
đào tạo khởi sự doanh nghiệp, nâng cao năng lực quản lý, hội nghị, hội thảo chuyên đề...;
- Hỗ trợ xây dựng các mô hình trình
diễn kỹ thuật, đổi mới, ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến và chuyển giao công
nghệ vào hoạt động sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất,
tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm thiểu ô nhiễm môi trường;
- Tổ chức các hội chợ triển lãm trong
tỉnh; hỗ trợ khoảng 25 lượt cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ triển
lãm trong và ngoài tỉnh; hỗ trợ phát triển các sản phẩm công nghiệp nông thôn
tiêu biểu;
- Hỗ trợ chương trình phát triển nghệ
nhân, thợ giỏi;
- Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết, đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng cho 03 cụm công nghiệp; hỗ trợ di dời 10 cơ sở công
nghiệp nông thôn đan xen trong khu dân cư hoặc cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm
môi trường vào các cụm công nghiệp;
- Hoàn thiện quy trình quản lý và
nâng cao năng lực tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công.
3. Nhiệm vụ
3.1. Đào tạo nghề, truyền nghề và
phát triển nghề mới
- Hỗ trợ tổ chức đào tạo nghề, truyền
nghề, nâng cao tay nghề, du nhập nghề theo nhu cầu của các cơ sở công nghiệp
nông thôn cho khoảng 20 lớp học, ưu tiên tại các địa phương thu hồi đất phát
triển công nghiệp, đô thị.
- Phối hợp với các trường dạy nghề,
cao đẳng, đại học triển khai hỗ trợ đào tạo các ngành nghề đáp ứng nhu cầu của
các cơ sở công nghiệp nông thôn, góp phần thực hiện kế hoạch đào tạo nghề của tỉnh.
3.2. Nâng cao năng lực quản lý, thành
lập và khởi sự doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn
- Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn
về khởi sự, quản trị doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn; hỗ trợ cho
các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia các khóa tập huấn, đào tạo, hội thảo
chuyên đề, tham quan, khảo sát thị trường, học tập kinh nghiệm sản xuất kinh
doanh tại các tỉnh, thành phố;
- Hỗ trợ thành lập mới doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp nông thôn tại những địa bàn khó khăn theo quy định của pháp luật.
3.3. Nâng cao năng lực sản xuất, xây
dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ và
ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp
- Tổ chức tham quan mô hình, hội nghị,
hội thảo, giới thiệu công nghệ, máy móc thiết bị tiên tiến cho các cơ sở công nghiệp nông thôn;
- Hỗ trợ xây dựng các mô hình trình
diễn kỹ thuật tiêu biểu để các doanh nghiệp học tập, nhân rộng;
- Hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng máy
móc thiết bị tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, xử lý ô nhiễm môi trường, trong đó, ưu tiên hỗ trợ các sản phẩm
công nghiệp lợi thế của tỉnh.
3.4. Hỗ trợ áp dụng sản xuất sạch hơn
- Hỗ trợ tổ chức hội thảo, tập huấn về
áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp cho các cơ sở công nghiệp nông
thôn;
- Hỗ trợ tư vấn và áp dụng các giải
pháp sản xuất sạch hơn để khuyến khích nâng cao hiệu quả sử
dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; giảm thiểu phát
thải và hạn chế mức độ ô nhiễm; bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường và bảo
đảm cho các cơ sở công nghiệp nông thôn phát triển bền vững.
3.5. Phát triển sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu:
- Xây dựng thương hiệu sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu thông qua việc tổ chức bình chọn hàng năm của tỉnh
và tham gia bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực, cấp
quốc gia;
- Tổ chức hội chợ, triển lãm hàng
công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ tại tỉnh; hỗ trợ các cơ sở công
nghiệp nông thôn tham gia hội chợ triển lãm trong và ngoài tỉnh;
- Hỗ trợ xây dựng, đăng ký thương hiệu
và đầu tư các phòng trưng bày để giới thiệu, quảng bá sản phẩm và các hoạt động
xúc tiến thương mại khác.
3.6. Hỗ trợ tư vấn, cung cấp thông
tin
- Xây dựng và phát triển hoạt động tư
vấn khuyến công thông qua các hình thức điểm tư vấn cố định, tư vấn trực tiếp
cho các cơ sở công nghiệp nông thôn, tư vấn qua mạng Internet và các phương tiện
thông tin đại chúng;
- Xây dựng các chương trình truyền
hình, truyền thanh, bản tin, ấn phẩm, xây dựng cơ sở dữ liệu, trang thông tin
điện tử, tờ rơi và các hình thức thông tin đại chúng khác để cung cấp thông tin cho các cơ sở công nghiệp nông thôn về chính sách
phát triển công nghiệp, thông tin thị trường, phổ biến kinh nghiệm, mô hình sản
xuất, kinh doanh điển hình, sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp;
- Tổ chức và hỗ trợ các cơ sở công
nghiệp nông thôn tham gia các cuộc thi, triển lãm nhằm quảng bá thông tin tuyên
truyền về hoạt động khuyến công.
3.7. Hỗ trợ phát triển các cụm công
nghiệp và di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường
- Lựa chọn 03 cụm công nghiệp để hỗ
trợ lập quy hoạch chi tiết, hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và thu hút đầu
tư phát triển cụm công nghiệp;
- Hỗ trợ di dời khoảng 10 cơ sở công
nghiệp nông thôn đan xen trong khu dân cư hoặc cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm
môi trường vào các cụm công nghiệp.
3.8. Nâng cao năng lực quản lý, năng
lực tổ chức thực hiện các hoạt động khuyến công
- Hỗ trợ đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác khuyến công đảm
bảo triển khai thực hiện các đề án khuyến công đạt hiệu quả;
- Tổ chức học tập kinh nghiệm về hoạt
động khuyến công tại các tỉnh, thành phố cho các cán bộ quản lý nhà nước về
khuyến công;
- Xây dựng và triển khai thực hiện
các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công hàng năm; thực hiện kiểm tra, giám sát và nghiệm thu, đánh giá các
chương trình, đề án khuyến công;
- Đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện
làm việc cho Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại.
3.9. Phát triển nghệ nhân, thợ giỏi
- Hỗ trợ công tác thẩm định, xét duyệt
công nhận thợ giỏi, nghệ nhân thủ công mỹ nghệ tỉnh Hà Nam; hỗ trợ công tác xét
tặng danh hiệu “nghệ nhân nhân dân”, “nghệ nhân ưu tú”.
- Tổ chức cho đại diện các nghệ nhân,
thợ giỏi tham quan học tập kinh nghiệm phát triển nghề tại các tỉnh, thành phố.
4. Kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí được huy động từ các
nguồn: Ngân sách nhà nước thuộc Chương trình khuyến công quốc gia, vốn ngân
sách tỉnh, vốn doanh nghiệp, vốn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước; nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
5. Một số giải
pháp chủ yếu
5.1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ
đạo của các cấp ủy, chính quyền các cấp đối
với hoạt động khuyến công, coi khuyến công là một trong các giải pháp trọng tâm
để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Quan
tâm bố trí nguồn nhân lực, kinh phí và cơ sở vật chất cho công tác khuyến công
theo đúng quy định và đáp ứng yêu cầu phát triển.
5.2. Thường xuyên rà soát, xây dựng,
bổ sung, sửa đổi để hoàn thiện các cơ chế, chính sách của tỉnh trong lĩnh vực
khuyến công, nhằm thúc đẩy sản xuất công nghiệp nông thôn phát triển. Chủ động
đề xuất điều chỉnh khi xây dựng Kế hoạch
khuyến công hàng năm phù hợp với thực tế để nâng cao hiệu quả của Chương trình,
trong đó tập trung vào các nội dung mới có sức lan tỏa và tác động lớn đến phát
triển công nghiệp nông thôn.
5.3. Nâng cao chất lượng trong việc lựa
chọn các doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn được thụ hưởng Chương trình
khuyến công; tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện Đề án khuyến
công đảm bảo nguồn kinh phí khuyến công được sử dụng đúng đối tượng, mục đích
và các quy định.
5.4. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến
rộng rãi các chủ trương, chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực khuyến công;
tích cực kêu gọi, vận động các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp nông
thôn, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia hoặc hỗ trợ thực hiện
Chương trình khuyến công.
6. Tổ chức thực
hiện
6.1. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan triển khai thực
hiện Chương trình khuyến công tỉnh Hà Nam giai đoạn 2016-2020; hướng dẫn, đôn đốc,
theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện Chương trình; định kỳ 6 tháng,
hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương;
- Xây dựng kế hoạch, dự toán thực hiện
Chương trình trên cơ sở nguồn kinh phí cấp hàng năm, đảm bảo sử dụng đúng mục
đích và hiệu quả;
- Thường xuyên theo dõi, rà soát các
cơ chế, chính sách, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với
điều kiện thực tế nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động khuyến công.
6.2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan cân đối, bố trí kinh phí thực hiện Chương trình khuyến
công hàng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các quy định có liên
quan; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kinh phí khuyến công theo
quy định tại Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND ngày 01/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh (Quy định về quản lý và
sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Hà Nam) và các quy định hiện hành.
6.3. Các Sở, ngành liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Công Thương và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện các nội dung của Chương
trình.
6.4. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo thực hiện Chương trình khuyến
công trên địa bàn; phối hợp cùng Sở Công Thương và các Sở, ngành liên quan tổ
chức thực hiện có hiệu quả các nội dung trong Chương trình, định kỳ 6 tháng,
hàng năm tổng hợp kết quả hoạt động khuyến
công báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua
Sở Công Thương).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- VPUB: LĐVP, KT, NN&TNMT, TH
- Lưu VT, KT (T)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Sỹ Lợi
|