ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1356/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 27 tháng 06 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
CHỦ TỊCH ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả ngày 17/6/2010;
Căn cứ Nghị định số 21/2011/NĐ-CP
ngày 29/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Căn cứ Nghị định số 111/2015/NĐ-CP
ngày 03/11/2015 của Chính phủ về phát triển công
nghiệp hỗ trợ;
Căn cứ Quyết định số 13443/QĐ-BCT
ngày 08/12/2015 của Bộ Công Thương về việc phê duyệt Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh của ngành công thương giai đoạn 2015 -
2020;
Căn cứ Văn bản số 112/BCT-TCNL
ngày 06/01/2016 của Bộ Công Thương về việc xây dựng Kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 40/TTr-KHĐT-KTN ngày
16/5/2016;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016 - 2020 (Chương trình).
1. Mục tiêu:
a) Mục tiêu tổng quát:
- Triển khai thực hiện Luật Sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, triển khai thực hiện Nghị định số
111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ và các quy định của pháp luật có
liên quan đến sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; tổ chức triển khai Giải
pháp thực hiện Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh giai đoạn
2014 - 2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (ban hành tại Văn bản 2920/UBND-TH ngày 09/6/2014 của UBND tỉnh).
- Nâng cao nhận thức của tổ chức, cá
nhân về sử dụng tiết kiệm năng lượng (TKNL), tạo chuyển biến từ nhận thức sang
hành động cụ thể nhằm đạt được một số chỉ tiêu về tổng mức TKNL, mang lại lợi ích
về kinh tế - xã hội; đồng thời góp phần bảo vệ môi trường, khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên năng lượng, thực hiện phát triển kinh tế-xã hội
bền vững.
b) Các mục tiêu cụ thể:
- Phấn đấu đến năm 2020 tiết kiệm từ
5% - 8% tổng mức tiêu thụ năng lượng so với dự báo hiện nay; thay thế từ 10% -
12% các dây chuyền, thiết bị sử dụng nhiều năng lượng, lạc hậu bằng các dây
truyền, thiết bị mới TKNL tại các đơn vị sản xuất, kinh doanh, các cơ quan,
công sở trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng, ban hành các văn bản quy
định, hướng dẫn hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm trên địa bàn tỉnh; tăng
cường vai trò quản lý nhà nước trong hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng một số mô hình điển hình về
sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, tòa
nhà, chiếu sáng, hộ gia đình.
- Từng bước tổ chức, điều chỉnh hệ thống
chiếu sáng đô thị, giao thông... phù hợp, đảm bảo hiện đại, văn minh nhằm giảm
tổng mức năng lượng so với dự báo hiện nay.
- Quản lý nhu cầu sử dụng điện, đẩy mạnh
việc thực hiện tiết kiệm điện trong các khâu truyền tải, phân phối, kinh doanh
và sử dụng điện.
- Khuyến khích, thúc đẩy các Doanh
nghiệp sản xuất và nhập khẩu đưa ra thị trường các trang thiết bị sử dụng năng
lượng hiệu suất cao.
2. Nội dung:
a) Tăng cường quản lý nhà nước về
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả:
- Triển khai, hướng dẫn thực hiện các
quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả trong sản xuất công nghiệp; công trình xây dựng, chiếu sáng công cộng,
hệ thống giao thông, sản xuất nông nghiệp, trong dịch vụ và hộ gia đình.
- Xây dựng, ban hành cơ chế, chính
sách khuyến khích ứng dụng công nghệ và sản xuất sản phẩm
TKNL; xây dựng, ban hành các quy định, hướng dẫn về quản lý xây dựng các công
trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Khuyến khích, hỗ trợ nghiên cứu, ứng
dụng các loại năng lượng mới, năng lượng tái tạo vào sản xuất, tiêu dùng.
- Tổ chức các lớp
tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực quản lý nhà nước về lĩnh vực sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả cho các sở, ngành, địa phương và doanh nghiệp.
b) Tăng cường tuyên truyền phổ biến
thông tin, vận động và nâng cao nhận thức cho cộng đồng, thúc đẩy việc sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường:
- Xây dựng các chương trình, chuyên
trang, chuyên mục về nội dung sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lâm Đồng và các đơn vị truyền thông khác
đóng trên địa bàn.
- Cung cấp thông tin về các chủ trương,
chính sách, giải pháp công nghệ kỹ thuật... nhằm tạo nhận thức đúng đắn và xây
dựng hành vi, thói quen trong sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên
Website của Sở Công Thương.
- Phát hành tờ gấp, tờ dán, quảng
cáo, sổ tay hướng dẫn về mô hình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thành
công tiêu biểu của địa phương, doanh nghiệp, công trình xây dựng, về các sản phẩm
tiêu thụ năng lượng, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đến các sở, ban,
ngành, cơ quan, đơn vị, các cơ sở giáo dục - đào tạo, trường học, trung tâm dạy
nghề, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, các hộ gia đình trên địa bàn tỉnh.
c) Phát triển phổ biến các trang
thiết bị hiệu suất cao, TKNL, từng bước loại bỏ các trang thiết bị hiệu suất thấp:
- Phối hợp với
các nhà cung cấp sản phẩm TKNL có uy tín, chất lượng, chuyển giao đến các doanh
nghiệp; hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất dịch vụ vừa và nhỏ thực hiện nâng cấp,
cải tiến, hợp lý hóa dây truyền công nghệ và cải tiến công tác quản lý nhằm sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, giảm chi phí sản xuất.
- Tổ chức hội thảo
nhằm trao đổi, giới thiệu trang thiết bị công nghệ mới, các phương tiện, thiết
bị có hiệu suất năng lượng cao, cung cấp thông tin về các sản phẩm tiết kiệm điện,
TKNL có lợi ích cho doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, người
tiêu dùng.
- Tổ chức trưng
bày, giới thiệu các sản phẩm nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân tiếp cận các sản phẩm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Xây dựng mô hình thí điểm sử dụng
năng lượng mặt trời kết hợp với điện lưới phục vụ chiếu
sáng công cộng cho một số tuyến đường
trên địa bàn tỉnh và tại một số cơ quan, công sở trên địa bàn tỉnh.
d) Sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả trong sản xuất công nghiệp:
- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất hình thành hệ thống quản lý năng lượng, tạo chuyển biến tích cực
trong quản lý, sử dụng năng lượng; xây dựng mô hình quản lý năng lượng cho các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất sử dụng năng lượng trọng điểm.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất sử dụng năng lượng trọng điểm thực hiện kiểm toán
năng lượng; thực hiện đầu tư nâng cấp,
cải tiến, hợp lý hóa kỹ thuật - công nghệ sử dụng năng lượng nhằm hạ thấp suất
tiêu hao năng lượng trên một đơn vị sản phẩm.
- Tổ chức các lớp
đào tạo, tập huấn; cấp chứng chỉ năng lượng cho người quản lý năng lượng tại
các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất sử dụng năng lượng trọng điểm; tập huấn nâng cao kiến thức về quản lý năng lượng cho công nhân làm
công tác quản lý năng lượng tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh.
đ) Sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả trong ngành xây dựng:
- Khảo sát đánh giá hiện trạng trong
các tòa nhà sử dụng năng lượng lớn trên địa bàn tỉnh. Xây dựng thí điểm mô hình
quản lý năng lượng cho các tòa nhà cao tầng sử dụng năng lượng lớn trên địa bàn
tỉnh.
- Tăng cường kiểm soát việc thiết kế
các tòa nhà đảm bảo sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức về sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả.
- Tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn
nâng cao năng lực cho công tác thiết kế, thẩm định, thi
công, giám sát, quản lý các tòa nhà đảm bảo sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả.
- Lựa chọn triển khai ứng dụng công
nghệ xanh, sử dụng năng lượng tự nhiên, TKNL, các vật liệu hiện đại, thân thiện
với môi trường, sử dụng các giải pháp điều hòa, thông gió tự nhiên, đặc biệt là
các tòa nhà cao tầng sử dụng năng lượng lớn.
e) Sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp:
- Xây dựng quy hoạch hệ thống thủy lợi
tối ưu; vận hành, khai thác hợp lý công suất tổ máy trong các trạm bơm tưới,
tiêu của hệ thống thủy lợi.
- Hỗ trợ về tư vấn kỹ thuật, tài
chính, mô hình ứng dụng bóng đèn hiệu suất cao, TKNL cho cơ sở, trang trại trồng
trọt, chăn nuôi áp dụng công nghệ cao.
- Nghiên cứu sử dụng thiết bị, công
nghệ năng lượng sạch, năng lượng tái tạo trong sản xuất nông nghiệp, nông thôn.
f) Chương trình chiếu sáng
học đường
- Khảo sát hiện trạng hệ thống chiếu
sáng lớp học trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng các mô hình chiếu sáng học
đường về tiết kiệm điện và bảo vệ thị lực cho học sinh.
- Tổ chức tập huấn cho giáo viên các
trường trên địa bàn tỉnh về công tác tuyên truyền, giáo dục cho học sinh, sinh
viên ý thức trong việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả.
g) Sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả trong các hộ gia đình:
Lựa chọn thí điểm hộ gia đình tham
gia xây dựng mô hình “Sử dụng TKNL trong mỗi hộ gia đình”, “Gia đình tiết kiệm”;
tuyên truyền, tư vấn cho người tiêu dùng hiểu biết về lợi ích, thông tin chất
lượng sản phẩm, giá cả và chính sách hỗ trợ xây dựng mô hình ứng dụng biogas,
biomass, bình nước nóng năng lượng mặt trời....
h) Quản lý nhu cầu sử dụng
điện:
- Nâng cao hiệu quả sử dụng điện của
các phụ tải (trụ sở cơ quan, bệnh viện, trường học... và các hộ gia đình).
- Điều khiển nhu cầu dùng điện phù hợp với khả năng cung cấp điện (cắt đỉnh, dịch chuyển phụ tải,...).
- Áp dụng các biện pháp, giải pháp công
nghệ mới nhằm nâng cao chất lượng phân phối, đảm bảo an toàn, giảm tổn thất điện
năng trong truyền tải, phân phối và bán lẻ.
3. Giải pháp thực
hiện:
a) Về
Tài chính:
Phối hợp các nguồn vốn cấp từ ngân
sách nhà nước, tài trợ của các tổ chức quốc tế, các cá nhân trong và ngoài nước,
vốn của các doanh nghiệp tham gia đề án để thực hiện
chương trình.
- Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước:
bao gồm vốn ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh và huyện, thành phố cấp cho việc
xây dựng hoàn thiện thể chế quản lý sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả; tuyên truyền phổ biến thông tin, vận động cộng đồng, nâng cao
nhận thức cho cộng đồng; xây dựng mô hình “Sử dụng TKNL trong hộ gia đình”;
“Gia đình tiết kiệm”; mô hình quản lý năng lượng tại cơ sở sản xuất công nghiệp,
tòa nhà, cơ quan, công sở; tăng cường năng lực tư vấn, điều tra, khảo sát, kiểm toán năng lượng, đào tạo, tổ chức thực hiện các
đề án và hỗ trợ một phần trong việc thực hiện các đề án theo phương thức cho
vay ưu đãi, theo cơ chế như dự án nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ.
- Nguồn vốn tài trợ của tổ chức quốc
tế: Để mở rộng hợp tác quốc tế thuộc phạm vi của Chương
trình; tranh thủ các nguồn tài trợ của các tổ chức nhằm giảm chi ngân sách nhà
nước.
- Nguồn vốn của doanh nghiệp tham gia
chương trình dùng để thực hiện kiểm toán năng lượng; đầu
tư, thay thế các thiết bị, phương tiện cũ công nghệ lạc hậu tiêu tốn năng lượng
đáp ứng việc tiết kiệm năng lượng của doanh nghiệp, tạo ra sản phẩm TKNL.
- Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo
quy định hiện hành.
b) Về
đầu tư, đào tạo nâng cao năng lực:
- Đầu tư cho việc đào tạo, nâng cao
năng lực cho cán bộ làm công tác quản lý năng lượng tại các sở, ngành, địa
phương, các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm, các doanh
nghiệp sản xuất, tòa nhà, trang trại..., về quản lý và sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả; thực hiện đầu tư có chọn lọc trong việc tăng cường năng lực
cho các tổ chức tư vấn (hỗ trợ kỹ thuật, kiểm toán năng lượng, thiết kế, trang
thiết bị đo kiểm ...).
- Kêu gọi các nhà đầu tư trong và
ngoài tỉnh về lĩnh vực năng lượng tái tạo đầu tư thực hiện giải pháp TKNL cho
doanh nghiệp.
- Tập trung đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến thông tin, kiến thức để nâng cao nhận thức của cộng đồng về sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả,về các nguồn năng lượng mới, năng lượng
tái tạo và cách sử dụng.
c) Về
Khoa học và Công nghệ:
- Thúc đẩy việc triển khai các đề
tài, dự án nghiên cứu về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, về các sản phẩm,
thiết bị TKNL, ứng dụng các dạng năng lượng không gây ô nhiễm môi trường, năng
lượng mới, năng lượng tái tạo trên địa bàn tỉnh thông qua kinh phí hoạt động
khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh việc triển khai chương
trình hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc đổi mới công nghệ
TKNL và sử dụng năng lượng tái tạo.
- Xây dựng mô hình, công nghệ sử dụng
năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và nghiên cứu nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
d) Về
hợp tác Quốc tế:
- Phối hợp với các tổ chức Chính phủ,
phi Chính phủ quốc tế và các cá nhân nước ngoài, tranh thủ các nguồn lực hỗ trợ.
- Tranh thủ nguồn kinh phí, kinh nghiệm
chuyên môn, các hỗ trợ kỹ thuật và triển khai chính sách của
các chương trình quốc tế về tiết kiệm năng lượng đang triển
khai tại Việt Nam.
- Trao đổi và tiếp
nhận những thành tựu khoa học công nghệ trong lĩnh vực liên quan.
4. Kinh phí thực
hiện: 6.840.000.000 đồng (sáu tỷ tám trăm bốn mươi
triệu đồng); trong đó, ngân sách nhà nước 4.160.000.000 đồng; nguồn kinh phí của
doanh nghiệp, hộ gia đình tham gia chương trình 2.680.000.000 đồng. (Danh mục
chi tiết các chương trình kèm theo).
- Dự toán kinh phí này là cơ sở để tổ
chức thực hiện Chương trình; dự toán Chương trình được xây dựng trên cơ sở hướng
dẫn của các văn bản có liên quan và theo khối lượng tạm tính tại thời điểm hiện tại.
- Hàng năm, căn cứ vào nội dung của
Chương trình các cơ quan được giao nhiệm vụ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch,
chương trình, danh mục cụ thể, trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt
trước khi triển khai thực hiện.
Điều 2. Tổ chức thực hiện Chương trình
1. Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 đến năm 2020.
2. Cơ quan tổ chức thực hiện:
a) Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương.
b) Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc và các
đơn vị liên quan.
3. Phân công thực hiện:
a) Sở Công Thương:
- Tham mưu UBND tỉnh phối hợp với các cơ quan Trung ương và hợp tác với các tổ
chức Quốc tế thực hiện các đề án thuộc Chương trình tiết kiệm năng lượng quốc gia, Chương trình tiết kiệm năng lượng trên
địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 và các chuyên đề khác liên quan đến sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Hàng năm, căn cứ nội dung Chương
trình được phê duyệt xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện; lập dự toán kinh phí thực hiện gửi cơ quan có thẩm quyền thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết
định.
- Xây dựng các biện pháp khuyến khích
ứng dụng công nghệ và sản xuất sản phẩm TKNL.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và xử lý vi phạm trong hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo
quy định của pháp luật.
- Quản lý việc đăng ký thực hiện kế
hoạch tiết kiệm năng lượng hàng năm của các đơn vị sử dụng năng lượng trọng điểm
trên địa bàn tỉnh;
- Định kỳ báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công
Thương tình hình, kết quả thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Cân đối ngân sách địa phương, đưa
vào kế hoạch thực hiện hàng năm, đảm bảo các nguồn lực cần thiết cho các hoạt động
của Chương trình.
- Kêu gọi nguồn đầu tư tài trợ từ các
dự án quốc tế về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
c) Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ các
hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
- Cân đối nguồn đầu tư, hỗ trợ từ
ngân sách nhà nước đối với Chương trình để đưa vào kế hoạch hằng năm trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Hướng dẫn quản lý và sử dụng nguồn
vốn của Chương trình theo quy định.
d) Sở Xây dựng:
- Hướng dẫn các quy chuẩn, tiêu chuẩn
thiết kế, thi công và quản lý áp dụng tiết kiệm năng lượng theo hướng dẫn của Bộ
Xây dựng.
- Quản lý, ứng dụng triệt để nguyên tắc
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong việc lập thiết kế, thẩm định các
công trình tòa nhà cao tầng.
- Phối hợp với Sở Công Thương, các sở,
ngành liên quan và UBND các địa phương để thực hiện Chương
trình.
đ) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành,
các tổ chức liên quan xây dựng các đề tài, dự án trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng có
nội dung nghiên cứu khoa học công nghệ nhằm thúc đẩy các
hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Ưu tiên bố trí kinh phí sự nghiệp
khoa học hỗ trợ các đề tài, dự án ứng dụng khoa học công nghệ sử dụng thiết bị
tiết kiệm năng lượng và hiệu quả.
e) UBND các huyện, thành phố Đà Lạt,
Bảo Lộc:
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về TKNL, xây dựng kế hoạch triển khai, giám sát việc thực
hiện các biện pháp tiết kiệm năng lượng trên địa bàn; phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện Chương trên địa bàn.
- Chủ trì, phối hợp với các ban,
ngành tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả trong nhân dân.
- Tổ chức tuyên
truyền kết quả mô hình ứng dụng các giải pháp tiết kiệm năng lượng tại các xã,
phường, khu dân cư.
- Phối hợp thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (6
tháng, năm) gửi Sở Công Thương tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
f) Các cơ quan thông tin đại
chúng:
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Lâm Đồng phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị liên quan xây dựng các
chuyên đề, tin bài giới thiệu các biện pháp, mô hình sử dụng năng lượng tiết kiệm,
hiệu quả và các tổ chức cá nhân tham gia sản xuất nghiên cứu ứng dụng các thiết
bị tiết kiệm điện, năng lượng mới, năng lượng tái tạo; chuyên mục thông tin
trong lĩnh vực TKNL.
g) Công ty điện lực Lâm Đồng:
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành,
các tổ chức có liên quan thực hiện phát điện, truyền tải, phân phối sử dụng điện
tiết kiệm và hiệu quả.
- Xây dựng kế hoạch, giải pháp thực hiện
quản lý nhu cầu điện năng phù hợp với các khả năng cung cấp (giờ cao điểm, thấp
điểm); đảm bảo cung cấp điện an toàn, ổn định phục vụ cho sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và sinh hoạt.
- Tổ chức thực hiện các biện pháp (quản
lý, kiểm tra, nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật, cải tạo, nâng cấp đồng bộ lưới điện
và hệ thống lưới điện tự dùng...) nhằm giảm tổn thất điện trong khâu truyền tải,
phân phối và kinh doanh.
- Tuyên truyền giáo dục phổ biến trên
phương tiện thông tin đại chúng về các giải pháp, kỹ năng,
kinh nghiệm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở:
Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Khoa học và Công nghệ,
Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc;
Giám đốc Công ty Điện lực Lâm Đồng và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương;
- TTTU; TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- LĐVP; các CV: KH, TC;
- Lưu: VT, MT;
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Yên
|