Quyết định 782/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020

Số hiệu 782/QĐ-UBND
Ngày ban hành 09/05/2016
Ngày có hiệu lực 09/05/2016
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Phạm Như Sô
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
QUẢNG NGÃI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 782/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 09 tháng 05 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2016-2020

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyn địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;

Căn cứ Quyết định 1419/QĐ-TTg ngày 07/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 1288/QĐ-TTg ngày 01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2020;

Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương;

Căn cứ Quyết định số 40/2015/QĐ-UBND ngày 18/8/2015 của UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý kinh phí khuyến công và quy định mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 550/TTr-SCT ngày 21/4/2016 về việc phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Quảng Ngãi năm 2016 đến 2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình khuyến công tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng Ban quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi; Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất; Giám đốc Kho bạc nhà nước Quảng Ngãi; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 


Nơi nhận:

- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- Cục Công nghiệp địa phương;
- VPUB: KTTH, CBTH;
- Lưu: VT, CNXD.pbc194

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH




Phạm Như Sô

 

CHƯƠNG TRÌNH

KHUYẾN CÔNG TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2016 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số
782/QĐ-UBND ngày 09/5/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2014-2015

I. Kết quả đạt được của Khuyến công giai đoạn 2014-2015.

Thực hiện Quyết định số 1288/QĐ-TTg ngày 01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2020; Quyết định số 1998/QĐ-UBND ngày 13/12/2013 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Chương trình khuyến công và Xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2014- 2015, dưới sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, sự phối hợp thực hiện của các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các doanh nghiệp, Sở Công Thương đã trin khai thực hiện có hiệu quả Chương trình khuyến công và đạt được những kết quả tích cực như sau:

Giai đoạn 2014-2015, tổng kinh phí được duyệt để thực hiện các hoạt động khuyến công là 2.398 triệu đồng, đạt 87,5% KH (KH là 2.740 triệu đồng); trong đó kinh phí khuyến công quốc gia 1.372 triệu đồng, đạt 115,3% KH (KH là 1.190 triệu đồng), kinh phí khuyến công địa phương là 1.026 triệu đồng, đạt 66,2% KH (KH là 1.550 triệu đồng), vốn đối ứng của doanh nghiệp là 164.000 triệu đồng.

1. Hoạt động hỗ trợ đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển ngh.

Giai đoạn 2014-2015, hoạt động khuyến công đã hỗ trợ đào tạo nghề, truyền nghề, nâng cao tay nghề và phát trin nghề cho 400 lao động, với tng kinh phí 570 triệu đồng, trong đó kinh phí khuyến công quốc gia là 372 triệu đồng, kinh phí khuyến công địa phương là 198 triệu đồng.

Hoạt động hỗ trợ đào tạo nghề, truyền nghề, nâng cao tay nghề và phát triển nghề được thực hiện theo dạng liên kết giữa cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp (đào tạo nghề may công nghiệp...); cơ sở tự đào tạo nghề, truyền nghề (các lớp đào tạo nâng cao tay nghề sản xuất đũa tre và bánh tráng, đào tạo sản xuất ngói màu không nung, đào tạo sản xuất ván ghép thanh, đào tạo sản xuất bao bì...).

[...]