Quyết định 842/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án phát triển kinh tế - xã hội nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững giai đoạn 2013-2017 của huyện Sa Thầy tỉnh Kon Tum

Số hiệu 842/QĐ-UBND
Ngày ban hành 28/10/2013
Ngày có hiệu lực 28/10/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Kon Tum
Người ký Nguyễn Văn Hùng
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 842/QĐ-UBND

Kon Tum, ngày 28 tháng 10 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NHẰM GIẢM NGHÈO NHANH VÀ BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2013 - 2017 CỦA HUYỆN SA THẦY

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 05/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho 23 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo;

Căn cứ Quyết định số 581/QĐ-TTg ngày 20/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum đến năm 2020;

Căn cứ Công văn số 1845/BKHĐT-KTĐPLT ngày 25/3/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng Đề án phát triển kinh tế - xã hội nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững cấp huyện giai đoạn 2013-2017;

Căn cứ Công văn số 6795/BKHĐT-KTĐPLT ngày 11/9/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc thẩm tra Đề án hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững giai đoạn 2013-2017 của các huyện Kon Rẫy, Sa Thầy, Đăk Glei, tỉnh Kon Tum;

Xét đề nghị của UBND huyện Sa Thầy tại Tờ trình số 169/TTr-UBND ngày 20/9/2013 về việc phê duyệt Đề án phát triển kinh tế - xã hội nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững giai đoạn 2013-2017 của huyện Sa Thầy;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Hội đồng thẩm định Đề án phát triển KTXH nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững giai đoạn 2013-2017 của các huyện: Đăk Glei, Sa Thầy và Kon Rẫy (tại Báo cáo thẩm định số 04/BCTĐ-HĐTĐ ngày 26/7/2013 và Công văn số 1682/SKHĐT-TH ngày 04/10/2013),

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển kinh tế - xã hội nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững giai đoạn 2013-2017 của huyện Sa Thầy với những nội dung chủ yếu sau:

1. Mục tiêu chung:

Xây dựng kinh tế huyện Sa Thầy có tốc độ tăng trưởng cao và bền vững, trên cơ sở phát huy và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên để tạo dựng một cơ cấu kinh tế tối ưu nhất. Từng bước thu hẹp dần khoảng cách về thu nhập bình quân đầu người so với tỉnh Kon Tum và toàn vùng Tây Nguyên; đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân các Dân tộc không ngừng được nâng cao, môi trường được giữ vững, quốc phòng - an ninh vững mạnh, trật tự an toàn xã hội được bền vững.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Về kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng: Phấn đấu mức tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2015 đạt 22,7%/năm; giai đoạn 2016-2017 đạt 23,6%.

- Thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 18 triệu đồng (năm 2015) và 27 triệu đồng (năm 2017).

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 150 tỷ đồng (năm 2015) và đạt 290 tỷ đồng (năm 2017).

b) Về xã hội

- Đến năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 20%; giai đoạn 2016-2017, tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 4-5%/năm.

- Tốc độ tăng dân số của huyện giai đoạn 2011-2015 khoảng 7,3%/năm, giai đoạn 2016-2017 là 6,9%/năm. Lao động trong độ tuổi khoảng 35.000 người năm 2015 và 49.000 người năm 2017.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 40% (năm 2015) và đạt 55% (năm 2017), trong đó đào tạo nghề, tập huấn, huấn luyện đạt 33% năm 2015, đến năm 2017 đạt 35,8%.

- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn dưới 22% (năm 2015) và dưới 17% (năm 2017); 100% trạm y tế xã có bác sỹ và được đầu tư kiên cố. Tỷ lệ xã, thị trấn đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020 đến năm 2015 đạt 50% và đạt 70% vào năm 2017 và 70% lượt hộ đạt gia đình văn hóa vào năm 2015, đến 2017 đạt 90%; tỷ lệ thôn, làng đạt thôn, làng văn hóa năm 2015 đạt 31% và đến năm 2017 đạt trên 55%.

- Đến năm 2015: Hoàn thành phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi; duy trì kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi.

- Tỷ lệ xã có đường ô tô đến trung tâm xã đi được trong 2 mùa đạt 80% (năm 2015) và 100% (năm 2017).

- Phấn đấu số xã đạt tiêu chí nông thôn mới đến cuối năm 2015 đến năm từ 1-2 xã, đến năm 2017 có 2-3 xã.

c) Về môi trường

[...]