ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 841/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 17
tháng 4 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT SÁNG KIẾN TỈNH AN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua, khen
thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 5 năm 2005;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số
08/2017/TT-BNV ngày 27 tháng 10 năm 2017 của Bộ Nội vụ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ- CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua-Khen thưởng;
Căn cứ Quyết định số
87/2017/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ban
hành Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh An Giang;
Căn cứ Quyết định số
833/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang
về việc thành lập Hội đồng xét duyệt sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, cải tiến
phương pháp công tác, giải pháp hữu ích, ứng dụng công nghệ mới tỉnh An Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 579/TTr-BTĐKT ngày 11 tháng 4 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Hội đồng Xét duyệt sáng kiến, cải tiến
kỹ thuật, cải tiến phương pháp công tác, giải pháp hữu ích, ứng dụng công nghệ
mới tỉnh An Giang thay thế Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 625/QĐ-UBND
ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Các thành viên của Hội đồng Xét duyệt
sáng kiến tỉnh, cơ quan Thường trực của Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh có
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban TĐKTTW (báo cáo);
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Thành viên HĐ SK và HĐ TĐ - KT tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, cơ quan đảng, đoàn thể;
- DNNN, Cty cổ phần cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, TH.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
QUY CHẾ
HOẠT
ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT SÁNG KIẾN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 841/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT SÁNG KIẾN TỈNH
Điều 1. Hội đồng Xét duyệt
sáng kiến cấp tỉnh là tổ chức tư vấn giúp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng và Ủy
ban nhân dân tỉnh trong công tác xét duyệt sáng kiến, giải pháp, ứng dụng công
nghệ mới …
Điều 2. Hội đồng Xét duyệt
sáng kiến tỉnh có nhiệm vụ:
1. Xây dựng tiêu chuẩn, tổ chức
thẩm định, xét duyệt và đánh giá về phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả của sáng kiến.
2. Công nhận sáng kiến, giải
pháp, đề tài nghiên cứu đạt tiêu chuẩn, làm cơ sở xét đề nghị danh hiệu “Chiến
sỹ thi đua cấp tỉnh”, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” và xét khen thưởng
cấp Nhà nước.
3. Đề xuất nhân rộng các sáng
kiến có giá trị thực tiễn đến các ngành, địa phương, cơ quan trong toàn tỉnh
nghiên cứu và áp dụng.
Chương II
NHIỆM VỤ CỦA CÁC THÀNH VIÊN TRONG HỘI ĐỒNG
Điều 3. Hội đồng gồm Chủ
tịch, 03 Phó Chủ tịch, Ủy viên thư ký và một số ủy viên được phân công phụ
trách các mặt công tác như sau:
1. Chủ tịch Hội đồng: Do Giám đốc
hoặc Phó Giám đốc Sở Nội vụ phụ trách Thi đua - Khen thưởng đảm nhận. Chủ tịch
chịu trách nhiệm về tổ chức hoạt động của Hội đồng và kết quả xét duyệt sáng kiến
trước Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh. Chủ tịch Hội đồng chủ trì và kết luận
các phiên họp của Hội đồng.
2. Các Phó Chủ tịch và Thư ký Hội
đồng: Thực hiện các công việc của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng phân công.
a) Phó Chủ tịch là Trưởng ban
Ban Thi đua khen thưởng: Chịu trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Hội đồng về
chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác xét duyệt sáng kiến; ký một số văn bản khi
được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền; đề xuất các chủ trương, kế hoạch hoạt động của
Hội đồng; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế và các hoạt động của Hội đồng
theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng; chỉ đạo các hoạt động của Cơ quan thường
trực Hội đồng và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về những nhiệm vụ được
phân công.
b) Phó Chủ tịch là Giám đốc hoặc
Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ: chịu trách nhiệm tham mưu cho chủ tịch Hội đồng về chuyên
môn, nghiệp vụ trong công tác xét duyệt sáng kiến và thực hiện các nhiệm vụ
khác theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng.
c)
Phó Chủ tịch là Phó Chủ tịch Liên đoàn lao động: chịu trách nhiệm tham mưu cho
Chủ tịch Hội đồng về chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác xét duyệt sáng kiến
trong công nhân lao động và thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ
tịch Hội đồng.
d) Ủy
viên thư ký là Phó Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng: Chuẩn bị nội dung các cuộc
họp của Hội đồng và soạn thảo các văn bản liên quan, ghi biên bản cuộc họp;
tham mưu cho Hội đồng xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Hội đồng;
lưu giữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến Hội đồng.
3.
Các Ủy viên, gồm:
a)
Phó Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
b)
Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c)
Phó Giám đốc Sở Giáo dục và đào tạo;
d) Chánh
Văn phòng hoặc Trưởng phòng Quản lý chuyên ngành Sở Khoa học và Công nghệ;
đ)
Chánh Văn phòng Sở Y tế;
Các
thành viên được Chủ tịch Hội đồng phân công nghiên cứu thẩm định hồ sơ trình
bày với Hội đồng xét duyệt; biểu quyết đánh giá các sáng kiến và thực hiện các
nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng.
Điều
4. Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ)
là cơ quan Thường trực của Hội đồng Xét duyệt sáng kiến, có nhiệm vụ tiếp nhận,
thẩm định và phân loại hồ sơ đề nghị xét duyệt sáng kiến; tổng hợp, chuẩn bị
tài liệu, điều kiện phục vụ hoạt động và các kỳ họp của Hội đồng.
1.
Các thành viên của Hội đồng sử dụng bộ máy của cơ quan mình để thực hiện nhiệm
vụ đã được phân công.
2.
Kinh phí hoạt động của Hội đồng được trích từ kinh phí 20% quỹ khen thưởng để tổ
chức phong trào thi đua và thực hiện chi theo quy định hiện hành.
Chương
III
YÊU CẦU, TIÊU CHUẨN VÀ THẨM ĐỊNH SÁNG KIẾN
Điều
5. Yêu cầu của sáng kiến
Quy ước
sáng kiến ở phạm vi xét đề nghị công nhận danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh
và Chiến sỹ thi đua toàn quốc là những giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý,
giải pháp công tác, giải pháp tác nghiệp, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
hoặc đề tài nghiên cứu khoa học; sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ
chiến đấu (đối với Lực lượng vũ trang) được áp dụng thực tiễn đạt hiệu quả cao
và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn tỉnh, trong khu vực, trong ngành hoặc trong
phạm vi toàn quốc.
Đối với
ngành Giáo dục và Đào tạo, trong năm đề nghị phải đạt sáng kiến cấp tỉnh loại C
trở lên.
Điều
6. Nội dung sáng kiến
Sáng
kiến, đề tài nghiên cứu là sản phẩm được tạo ra qua quá trình nghiên cứu, chọn
lọc, tích lũy kinh nghiệm công tác để tạo ra năng suất lao động, chất lượng, hiệu
quả công việc, giảm giá thành sản phẩm, tiết nghiệm nguyên vật liệu, nâng cao
hiệu quả chiến đấu,…
Mỗi
ngành, lĩnh vực có những đề tài, sáng kiến, giải pháp về chuyên môn khác nhau,
bao gồm:
- Những
giải pháp về kỹ thuật.
- Những
giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong từng lĩnh vực.
- Những
chủ trương, cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật mới được đề xuất hoặc
cụ thể hóa phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị, địa phương và áp dụng sáng
tạo.
- Giải
pháp về quản lý, thu hút đầu tư, thu hút nhân tài, kiểm tra, giám sát,…
- Giải
pháp hợp lý hóa dây chuyền sản xuất, nguyên nhiên vật liệu, vật tư thay thế.
- Giải
pháp về hình thức tổ chức phong trào thi đua tại địa phương, đơn vị để tăng hiệu
quả, chất lượng công việc.
- Sự
mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu.
- Các
đề tài nghiên cứu và giải pháp khác tùy theo lĩnh vực, ngành nghề.
Điều
7. Tiêu chuẩn của sáng kiến
1.
Tính mới: Sáng kiến phải do cá nhân đề xuất có nhiều nội dung mới thể hiện tính
sáng tạo, không trùng với nội dung các sáng kiến đã được công nhận trước đó.
2.
Tính khả thi cao: Các giải pháp hay đề tài được bản thân áp dụng có hiệu quả và
dễ dàng phổ biến, nhân rộng.
3. Hiệu
quả sáng kiến: Sáng kiến được tập thể, đơn vị đánh giá mang lại lợi ích ở một
trong các mặt sau:
- Khối
lượng công việc được hoàn thành;
- Chất
lượng công việc;
-
Năng suất lao động;
- Hiệu
quả công tác.
4. Phạm
vi ảnh hưởng: Sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng đến các tập thể, cá nhân trong tỉnh,
khu vực, ngành hoặc phạm vi toàn quốc.
Điều
8. Quy định điểm sáng kiến
Căn cứ
quy định về tiêu chuẩn sáng kiến, Hội đồng Xét duyệt sáng kiến tỉnh xây dựng
thang điểm chi tiết cho từng tiêu chuẩn làm cơ sở xét và công nhận sáng kiến. Tổng
điểm chuẩn là 100 điểm (gồm 4 tiêu chuẩn như Điều 7).
Sáng
kiến được xem xét thành tích công nhận danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh phải
đạt từ 60 điểm trở lên; trong đó không có tiêu chí nào dưới 15 điểm.
Sáng
kiến được xem xét thành tích đề nghị công nhận danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn
quốc phải đạt từ 85 điểm trở lên, trong đó không có tiêu chí nào dưới 18 điểm;
riêng tiêu chí 4 phải đạt từ 20 điểm trở lên.
Điều
9. Các trường hợp đặc cách
Các đề
tài khoa học đạt giải tại các hội thi được Hội đồng xét duyệt sáng kiến tỉnh đặc
cách công nhận nếu đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
1. Đạt
giải trong các Hội thi Quốc tế, Châu Á, khu vực Đông Nam Á, quốc gia.
2. Đề
tài nghiên cứu cấp nhà nước, cấp tỉnh (bộ) được nghiệm thu đánh giá loại khá trở
lên, đang được ứng dụng và mang lại hiệu quả rõ rệt.
3. Đạt
giải nhất, nhì, ba, khuyến khích tại các Hội thi sáng tạo khoa học kỹ thuật cấp
tỉnh.
4. Đối
với ngành giáo dục đào tạo, trong năm đề nghị xét Chiến sỹ thi đua toàn quốc phải
đạt sáng kiến cấp tỉnh loại A (do Ủy ban nhân dân huyện hoặc Sở Giáo dục và Đào
tạo công nhận).
5.
Tính theo giá trị làm lợi cho đơn vị: nhân viên trên 150 triệu đồng/năm; cán bộ
quản lý đơn vị hành chính trên 250 triệu đồng/năm; cán bộ quản lý doanh nghiệp
trên 400 triệu đồng/năm.
6. Cá
nhân được tặng Bằng Tuổi trẻ sáng tạo của Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh hoặc Bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam.
7. Vận
động viên thể thao đạt Huy chương vàng Đông Nam Á trở lên.
Chương
IV
PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
Điều
10. Các thành viên của Hội đồng xét duyệt
sáng kiến cấp tỉnh có trách nhiệm tham gia đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng, phản
hồi các phiếu lấy ý kiến biểu quyết của Hội đồng. Hội đồng thực hiện nguyên tắc
biểu quyết theo đa số, đối với xét duyệt sáng kiến, lấy ý kiến thành viên bằng
phiếu kín, tỷ lệ phiếu tín nhiệm tính trên tổng số thành viên Hội đồng.
Thành
viên vắng không dự họp cần nắm thông tin cuộc họp để ghi phiếu bầu chọn và gửi
về cho Thường trực Hội đồng tổng hợp. Sau 5 ngày làm việc (kể từ ngày họp Hội đồng),
Thường trực Hội đồng tổng hợp phiếu bầu chọn, báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh lập hồ sơ xét khen. Quá thời gian trên, thành viên nào không gửi
phiếu bầu chọn xem như thống nhất đề xuất của Thường trực Hội đồng.
Để
công việc của Hội đồng được liên tục và đủ thành viên, khi có sự biến động nhân
sự thành viên thuộc cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm cử cán bộ có chức
danh tương đương thay thế để tiếp tục làm nhiệm vụ của Hội đồng (không phải ban
hành quyết định điều chỉnh, bổ sung).
Điều
11. Các kỳ họp của Hội đồng
Hội đồng
Xét duyệt sáng kiến cấp tỉnh họp mỗi năm ít nhất 2 kỳ, trước ngày họp Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh ít nhất 2 tuần (vào đầu tháng 5 và đầu tháng 9).
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
12. Quy chế này thay thế Quy chế ban hành
kèm theo Quyết định số 625/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Trong
quá trình thực hiện Quy chế, nếu có điều khoản nào không phù hợp các thành viên
Hội đồng phản ánh về cơ quan Thường trực Hội đồng để tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, sửa đổi hoặc bổ sung./.