ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
84/2007/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 07 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM NHÀ Ở ĐÔNG NAM ĐƯỜNG
LÁNG HẠ - THANH XUÂN KÉO DÀI - TỶ LỆ 1/500 THUỘC XÃ TRUNG VĂN - HUYỆN TỪ LIÊM -
HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng;
Căn cứ Luật Xây dựng;
Căn cứ Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch
xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 108/1998/QĐ-TTg ngày 20 tháng 06 năm 1998 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19/08/2005 của Bộ Xây dựng về việc hướng
dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 14/2000/QĐ-UB ngày 14/02/2000 và Quyết định số
61/2003/QĐ-UB ngày 13/05/2003 của UBND Thành phố về việc phê duyệt Quy hoạch
chi tiết huyện Từ Liêm tỷ lệ 1/5000;
Căn cứ Quyết định số 153/2006/QĐ-UBND ngày 31/08/2006 của UBND Thành phố về việc
ban hành quy định tạm thời về quản lý đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án
khu đô thị mới, khu nhà ở trên địa bàn Thành phố Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 2835/QĐ-UBND ngày 13/07/2007 của UBND Thành phố về việc
phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chi tiết Nhóm nhà ở Đông Nam đường Láng Hạ - Thanh
Xuân kéo dài - tỷ lệ 1/500 - Thuộc xã Trung Văn, huyện Từ Liêm;
Xét đề nghị của Sở Quy hoạch Kiến trúc tại Tờ trình số 765A/TTr-QHKT, ngày
06/06/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch chi tiết Nhóm Nhà ở Đông Nam đường Láng Hạ - Thanh Xuân kéo
dài - tỷ lệ 1/500 - thuộc xã Trung Văn, huyện Từ Liêm, do Viện Quy hoạch Xây dựng
Hà Nội lập và hoàn thành tháng 06/2007 với các nội dung chính như sau:
1. Vị trí,
ranh giới và quy mô:
* Vị trí: Khu đất nghiên
cứu Quy hoạch chi tiết Nhóm nhà ở Đông Nam đường Láng Hạ - Thanh Xuân kéo dài tỷ
lệ 1/500 nằm ở phía Tây Nam Thành phố Hà Nội, thuộc xã Trung Văn, huyện Từ
Liêm, Hà Nội.
* Ranh giới:
+ Phía Đông Bắc giáp khu dân cư
và một số cơ quan, thuộc địa bàn xã Trung Văn.
+ Phía Tây Bắc giáp tuyến đường
Láng Hạ - Thanh Xuân kéo dài.
+ Phía Nam và Đông Nam giáp tỉnh
Hà Tây.
* Quy mô:
+ Tổng diện tích đất quy hoạch
khoảng 90.745 m2.
+ Quy mô dân số quy hoạch: khoảng
hơn 2.000 người.
2. Mục
tiêu, nhiệm vụ:
- Cụ thể hóa điều chỉnh quy hoạch
chung Thủ đô, quy hoạch chi tiết huyện Từ Liêm tỷ lệ 1/5000 đã được UBND thành
phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định số 14/2000/QĐ-UB ngày 14/02/2000 và Quyết định
số 61/2003/QĐ-UB, ngày 13/05/2003.
- Đáp ứng kịp thời nhu cầu đầu
tư, phát triển đô thị cho khu vực phía Tây Nam Thành phố phù hợp với chủ trương
của UBND Thành phố Hà Nội: sử dụng đất hiệu quả, tiết kiệm và xây dựng đồng bộ
hạ tầng kỹ thuật cho khu vực.
- Xác định được quỹ đất, quy mô
và chức năng các công trình phù hợp Quy hoạch chi tiết huyện Từ Liêm, Quyết định
số 153/2006/QĐ-UBND ngày 31/08/2006 của UBND Thành phố Hà Nội để thực hiện các
dự án xây dựng theo quy hoạch.
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp tổ
chức không gian kiến trúc, cảnh quan môi trường, hệ thống hạ tầng kỹ thuật nhà ở,
các công trình công cộng… đảm bảo hiện đại, khang trang, tạo điều kiện môi trường
sống ổn định cho người dân, phù hợp với quy hoạch lâu dài.
- Làm cơ sở pháp lý để chủ đầu
tư lập dự án đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật và các cơ quan thẩm quyền
quản lý xây dựng theo quy hoạch.
3. Nội
dung quy hoạch chi tiết:
3.1. Quy hoạch Kiến trúc:
a. Quy hoạch sử dụng đất:
Khu vực nghiên cứu Quy hoạch chi
tiết có diện tích khoảng 90.745m2 với các chức năng sử dụng đất
chính như sau:
* Đất xây dựng cơ quan văn phòng
(ký hiệu CQ): Có diện tích 5.964 m2.
* Đất xây dựng nhà ở: có tổng diện
tích khoảng 43.885 m2, gồm:
- Đất xây dựng nhà ở cao tầng
(ký hiệu CT1, CT2, CT3): Có tổng diện tích khoảng 23.150m2.
- Đất xây dựng nhà ở thấp tầng,
nhà vườn (ký hiệu TT1, TT2, TT3, TT4, TT5): Có tổng diện tích khoảng 20.735 m2.
* Đất xây dựng nhà trẻ, mẫu giáo
(ký hiệu NT): Có diện tích khoảng 6.646 m2.
* Đất đường giao thông:
- Đất đường nhánh (ký hiệu Đ1, mặt
cắt ngang 13,5m - 17,5m) có diện tích khoảng 27.137m2. (Trong đó, phần
đất giới hạn bởi các mốc D1.B.16”.16.16’.15.3.2.1.D1 có diện tích khoảng 3550m2.
Chủ đầu tư phải phối hợp với Công ty Đầu tư Xây dựng Hà Nội là đơn vị được giao
làm Chủ đầu tư Dự án Quy hoạch chi tiết Khu nhà ở công vụ xã Trung Văn, tỷ lệ
1/500 để khớp nối và thực hiện đồng bộ hạ tầng kỹ thuật khu vực).
- Đất đường khu vực (ký hiệu Đ2,
mặt cắt ngang 40m): Có diện tích khoảng 5.622 m2. Phần đất này nằm
trong phạm vi mở đường Láng Hạ - Thanh Xuân kéo dài (nay là đường Lê Văn Lương
kéo dài), vì vậy Chủ đầu tư phải phối hợp với Tổng Cty Đầu tư và Phát triển nhà
là đơn vị được giao làm chủ đầu tư tuyến đường này để khớp nối đồng bộ.
* Đất cây xanh (có ký hiệu CX1,
CX2, CX3, CX4): Có tổng diện tích khoảng 1.491 m2.
BẢNG
THỐNG KÊ SỐ LIỆU SỬ DỤNG ĐẤT
STT
|
Ký
hiệu
|
Chức
năng sử dụng đất
|
Diện
tích đất
|
Diện
tích xây dựng
|
Diện
tích sàn
|
Mật
độ xây dựng
|
Hệ
số SDĐ
|
Tầng
cao bình quân
|
Ghi
chú
|
(m2)
|
(m2)
|
(m2)
|
(%)
|
(Lần)
|
(Tầng)
|
1
|
CT1
|
Nhà ở cao tầng
|
9567
|
4080
|
30870
|
42,6
|
3,23
|
7,6
|
Tầng 1 dành cho mục đích công
cộng có diện tích sàn = 4080m2.
Diện tích bãi đỗ xe = 545m2.
|
2
|
TT1
|
Nhà ở thấp tầng, nhà vườn
|
4616
|
1265
|
3795
|
27,4
|
0,82
|
3
|
Diện tích bãi đỗ xe = 860m2.
|
3
|
CT2
|
Nhà ở cao tầng
|
5897
|
2110
|
17100
|
35,8
|
2,9
|
8,1
|
Tầng 1 dành cho mục đích công
cộng có diện tích sàn = 2110m2.
Diện tích bãi đỗ xe = 410m2.
|
4
|
TT2
|
Nhà ở thấp tầng, nhà vườn
|
2194
|
720
|
2160
|
32,8
|
0,98
|
3
|
|
5
|
TT3
|
Nhà ở thấp tầng, nhà vườn
|
2194
|
720
|
2160
|
32,8
|
0,98
|
3
|
|
6
|
CT3
|
Nhà ở cao tầng
|
7686
|
2890
|
20435
|
37,6
|
2,66
|
7,1
|
Tầng 1 dành cho mục đích công
cộng có diện tích sàn = 2890m2.
|
7
|
TT4
|
Nhà ở thấp tầng, nhà vườn
|
5069
|
1650
|
4950
|
32,6
|
0,98
|
3
|
Diện tích bãi đỗ xe = 405m2.
|
8
|
TT5
|
Nhà ở thấp tầng, nhà vườn
|
6662
|
2755
|
8265
|
41,4
|
1,24
|
3
|
|
9
|
NT
|
Đất nhà trẻ, mẫu giáo
|
6646
|
1445
|
2000
|
21,7
|
0,3
|
1,4
|
|
10
|
CQ
|
Đất cơ quan, văn phòng
|
5964
|
2335
|
18275
|
39,2
|
3,06
|
7,8
|
Diện tích bãi đỗ xe: 350m2.
|
11
|
Đ1
|
Đất đường nhánh (MCN
13,5-17,5M)
|
27137
|
|
|
|
|
|
Trong đó, phần đất giới hạn bởi
các mốc D1.B.16”.16.16’.15.3.2.1.D1
có diện tích khoảng 3550m2,
đề nghị Chủ đầu tư phối hợp với Công ty Đầu tư Xây dựng Hà Nội là đơn vị được
giao làm Chủ đầu tư Dự án quy hoạch chi tiết Khu nhà ở công vụ xã Trung Văn,
tỷ lệ 1:500 để khớp gối và thực hiện đồng bộ hạ tầng kỹ thuật khu vực.
|
12
|
Đ2
|
Đất đường khu vực (MCN 40M)
|
5622
|
|
|
|
|
|
Phần đất này nằm trong phạm vi
mở đường Láng Hạ - Thanh Xuân kéo dài (nay là đường Lê Văn Lương kéo dài), Chủ
đầu tư phối hợp với Tổng Cty Đầu tư và Phát triển nhà là đơn vị được giao làm
Chủ đầu tư tuyến đường này để khớp nối đồng bộ.
|
13
|
CX1
|
Đất cây xanh
|
660
|
|
|
|
|
|
Trong đó dành khoảng 140m2
để xây dựng công trình HTKT và làm đường
|
14
|
CX2
|
Đất cây xanh
|
326
|
|
|
|
|
|
Kết hợp bãi đỗ xe
|
15
|
CX3
|
Đất cây xanh
|
208
|
|
|
|
|
|
Kết hợp bãi đỗ xe
|
16
|
CX4
|
Đất cây xanh
|
297
|
|
|
|
|
|
Kết hợp bãi đỗ xe
|
TỔNG
CỘNG
|
90745
|
19970
|
110010
|
22
|
1,2
|
5,5
|
|
Ghi chú:
- Các công trình nhà ở cao tầng
dành các tầng dưới (từ 1 đến 2 tầng) là chức năng công cộng, dịch vụ thương mại,
phục vụ cho bản thân công trình và dân cư khu vực.
- Căn cứ Quyết định số
153/2006/QĐ-UBND, ngày 31/08/2006 của UBND Thành phố Hà Nội, về việc ban hành
quy định tạm thời về quản lý đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án khu đô thị
mới, khu nhà ở trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Chủ đầu tư phải bàn giao lại cho
Thành phố diện tích đất xây dựng và quỹ nhà chung cư như sau:
+ Bàn giao 4.670m2 đất
xây dựng nhà ở cao tầng giới hạn bởi các mốc 16’.16.17.18.19.20.21.21’.21’’.16’
trong ô CT2 có đầy đủ hạ tầng kỹ thuật (tương đương 20% diện tích đất xây dựng
nhà ở cao tầng) để làm quỹ nhà ở phục vụ nhu cầu chung của Thành phố.
+ Dành từ 30% đến 50% quỹ nhà
chung cư còn lại bán cho Thành phố theo giá kinh doanh của dự án để phục vụ
công tác tái định cư hoặc chủ đầu tư bán theo giá kinh doanh cho cán bộ công
nhân viên các cơ quan theo danh sách giới thiệu của UBND thành phố.
- Cần bố trí quỹ đất thích hợp để
phục vụ di dân giải phóng mặt bằng, tái định cư tại chỗ cho các hộ dân cư nằm
trong các khu vực phải di chuyển theo quy hoạch.
- Đối với khu vực nghĩa trang hiện
có nằm trong phạm vi nghiên cứu quy hoạch chi tiết, UBND huyện Từ Liêm phải có
kế hoạch từng bước di chuyển vào khu mở rộng nghĩa trang Tây Tựu. Trước mắt xã
Trung Văn có trách nhiệm quản lý không chôn thêm mộ mới và có biện pháp giảm
thiểu ô nhiễm môi trường khu vực.
b. Bố cục không gian kiến
trúc quy hoạch và cảnh quan:
Nguyên tắc tổ chức không gian được
căn cứ trên cơ sở các công trình cao tầng được bố trí trên các trục đường lớn
và tại các vị trí có điểm nhìn đẹp đóng vai trò điểm nhấn không gian, các công
trình thấp tầng (3 tầng) được bố trí gắn kết với không gian làng xóm và cây
xanh hồ nước của khu vực. Trong mỗi cụm công trình đều được bố trí đan xen với
cây xanh, đường dạo và bãi đỗ xe tạo không gian sinh động và đóng góp một phần
vào việc đảm bảo vệ sinh môi trường sống cũng như cải tạo vi khí hậu.
- Cụm công trình cơ quan, văn
phòng được bố trí tại phía Tây Nam ô đất, có tầng cao từ 7 tầng trở lên. Giữa
các công trình được bố trí cây xanh, sân vườn và bãi đỗ xe tạo không gian sinh
động và hài hòa với cảnh quan khu vực, đặc biệt là khu cây xanh mặt nước của
Công viên Văn hóa Thể thao Tây Nam Hà Nội. Ngoài ra, công trình này còn là điểm
nhấn chuyển tiếp của tuyến đường Láng Hạ - Thanh Xuân kéo dài tại vị trí giáp
ranh giữa thành phố Hà Nội và tỉnh Hà Tây.
- Các công trình nhà ở cao tầng
được bố trí dọc theo các trục đường chính. Công trình hợp khối có hình thức hài
hòa về không gian và cảnh quan, tạo điểm nhấn cho khu vực.
+ Công trình nhà ở từ 7 đến 9 tầng
kết hợp với một phần tổ hợp công trình cơ quan văn phòng (phía mặt đường Láng Hạ
- Thanh Xuân kéo dài) tạo thành một cụm công trình mang tính dẫn hướng cho trục
không gian được thiết kế nối từ tuyến đường khu vực chạy vào trung tâm khu dự
án, trong đó tầng 1 dành cho mục đích công cộng, phục vụ cho bản thân công
trình). Giữa các khu nhà bố trí sân vườn, đường dạo và bãi đỗ xe.
+ Khu vực phía Bắc ô đất bố trí
các cụm công trình nhà ở cao tầng xen kẽ với cây xanh và bãi đỗ xe để tạo không
gian phong phú cho khu vực cũng như cho bộ mặt của tuyến đường chính đi qua xã
Trung Văn.
+ Khu vực phía Đông ô đất bố trí
cụm công trình cao tầng đóng vai trò điểm nhấn kết thúc cho trục không gian cây
xanh.
- Nhóm nhà ở biệt thự và nhà vườn
được bố trí tại trung tâm và phía Nam khu Dự án xen kẽ với cây xanh, đường dạo
tạo không gian sinh động, hài hòa với cảnh quan khu vực, đặc biệt là khu cây
xanh mặt nước của Sông Nhuệ.
- Công trình nhà trẻ mẫu giáo được
bố trí tại khu vực trung tâm của khu đất kết hợp với nhóm nhà vườn, biệt thự tạo
thành không gian thấp tầng, thông qua trục không gian gắn kết với không gian
cây xanh mặt nước của Công viên Văn hóa Thể thao Tây Nam và cây xanh mặt nước của
Sông Nhuệ.
3.2. Quy hoạch mạng lưới
các công trình hạ tầng kỹ thuật:
a. Quy hoạch giao thông:
a.1. Mạng đường:
- Tuyến đường khu vực:
+ Tuyến đường có mặt cắt ngang B
= 40m nằm ở phía Tây Bắc ô đất gồm hai lòng đường (bề rộng mỗi bên là 11,25m),
dải phân cách trung tâm rộng 3m, vỉa hè mỗi bên rộng 7,25m, sẽ được thực hiện
theo dự án riêng.
- Mạng đường nhánh bên trong khu
dự án:
Mặt cắt quy hoạch của cấp hạng
đường này sử dụng các đường có mặt cắt ngang B = 13,5m đến 17,5m với bề rộng
lòng đường 7,5m, vỉa hè rộng từ 3 ¸ 5m.
Đối với đường nội bộ và lối vào
nhà có mặt cắt ngang B £ 11,5m, được tính trong chỉ tiêu đất xây dựng công
trình.
a.2. Bãi đỗ xe:
+ Đối với các công trình công cộng,
các chung cư cao tầng và nhà ở thấp tầng đảm bảo nhu cầu đỗ xe cho bản thân các
công trình, chỉ tiêu đất dành cho nhu cầu này tính vào đất xây dựng công trình.
+ Giải quyết nhu cầu đỗ xe công
cộng từ nơi khác đến với thời gian đỗ ngắn (£ 6 tiếng) tại các ô đất dành xây dựng
các bãi đỗ xe công cộng. Tổng diện tích bãi đỗ xe công cộng của khu quy hoạch
này là 2570m2 và được bố trí làm 5 vị trí bãi đỗ.
a.3. Giao thông công cộng:
Xe buýt hoạt động trên tuyến đường
khu vực rộng 40m và các tuyến đường nhánh có mặt cắt ngang rộng 17,5m. Dọc theo
các tuyến đường này phải bố trí các điểm đỗ xe buýt, khoảng cách giữa các điểm
đỗ từ 350m đến 500m.
b. San nền, thoát nước mưa:
b.1. San nền:
- Cao độ khống chế nền từ 6,35m
đến 6,75m dốc dần về phía Tây Nam với độ dốc nền i ³ 0,004 đảm bảo yêu cầu
thoát nước cho ô đất xây dựng công trình.
b.2. Thoát nước mưa:
- Hệ thống thoát nước mưa là hệ
thống riêng giữa thoát nước mưa và thoát nước bẩn. Cống thoát nước mưa được xây
dựng dọc theo trục đường quy hoạch có đường kính từ F800 ¸ F1500 và cống hộp
BxH = 1,0m x 1,0m; BxH = 2,0m x 2,0m.
- Hướng thoát nước chính theo
quy hoạch được thoát về trạm bơm Trung Văn ở phía Tây Bắc để ra sông Nhuệ. Trường
hợp hệ thống thoát nước đoạn tiếp theo dẫn về trạm bơm chưa có điều kiện xây dựng
hoàn chỉnh thì cần phối hợp với chính quyền địa phương để xác định giải pháp tạm
trước mắt và xét đến phù hợp với hướng thoát theo quy hoạch lâu dài.
- Tại vị trí tiếp giáp với khu
dân cư lân cận phải xây dựng hệ thống thoát nước để tránh gây úng ngập ở khu vực
này.
c. Quy hoạch Cấp nước:
c.1. Nguồn nước:
- Theo quy hoạch nguồn nước cấp
cho khu dự án được lấy từ nhà máy nước của Thành phố như: Mai Dịch, Hạ Đình hoặc
từ nhà máy nước Sông Đà thông qua tuyến ống cấp nước truyền dẫn xây dựng dọc
theo đường khu vực ở phía Tây Bắc ô đất. (Trước mắt khi tuyến ống cấp nước trên
chưa được xây dựng, cấp nước cho khu dự án có thể được cấp tạm từ hệ thống hiện
có hoặc kết hợp với các dự án đầu tư xây dựng ở lân cận để giải quyết cấp nước
tạm thời).
c.2. Mạng lưới đường ống:
- Mạng lưới cấp nước là các đường
ống phân phối chính có đường kính D90 - D160mm hình thành mạng vòng kết hợp với
nhánh cụt của các tuyến phân phối nhánh để cấp nước tới từng công trình.
- Đối với khu nhà ở và các công
trình thấp tầng, nước được cấp trực tiếp từ các tuyến ống phân phối đấu nối với
các tuyến ống phân phối chính.
- Đối với các nhà ở và công
trình cao tầng trường hợp áp lực nước trên mạng lưới không đáp ứng yêu cầu sẽ
được cấp thông qua bể chứa trạm bơm tăng áp và được tính toán riêng theo dự án
đầu tư xây dựng.
- Bố trí các tuyến ống cấp nước
phân phối trên hè, đảm bảo khoảng cách an toàn đối với các công trình ngầm
khác.
c.3. Cấp nước chữa cháy:
- Các họng cứu hỏa được bố trí
trên mạng lưới cấp nước chính gần ngã ba, ngã tư hoặc trục đường lớn thuận lợi
cho công tác phòng cháy, chữa cháy. Khoảng cách giữa các họng cứu hỏa khoảng
150m và theo yêu cầu của cơ quan PCCC.
- Đối với các công trình cao tầng
phải thiết kế phòng cháy, chữa cháy bên trong công trình theo đúng tiêu chuẩn,
quy chuẩn hiện hành của Nhà nước.
d. Thoát nước bẩn và vệ sinh
môi trường:
d.1. Quy hoạch thoát nước bẩn:
- Hệ thống thoát nước bẩn là hệ
thống cống riêng, theo quy hoạch được đưa về xử lý tập trung tại trạm xử lý Yên
Xá.
- Dọc theo các tuyến đường xây dựng
hệ thống cống BTCT có đường kính D = 300mm để thu gom nước bẩn từ các công
trình và dẫn về trạm bơm chuyển bậc dự kiến xây dựng tại khu vực Ngòi - Cầu Trại
ở phía Đông Nam. Từ trạm bơm, nước bẩn được bơm vào hệ thống cống chính của khu
vực để về trạm xử lý Yên Xá. Các tuyến cống được đặt đảm bảo yêu cầu kỹ thuật với
độ dốc tối thiểu i ³ 1/D (D đường kính cống) và trên hệ thống có bố trí các giếng
thăm với khoảng cách 20m ¸ 30m/1 giếng tuân thủ theo Tiêu chuẩn, Quy phạm hiện
hành.
- Trước mắt khi hệ thống cống
chính và trạm xử lý Yên Xá chưa được đầu tư xây dựng thì nước bẩn cần được xử
lý làm sạch tại từng công trình trước khi thoát ra hệ thống cống ở bên ngoài ô
đất và trạm bơm chuyển bậc được bơm thoát tạm vào hệ thống cống thoát nước mưa.
Khi lập dự án đầu tư xây dựng cần phối hợp với dự án Khu nhà ở Ngòi - Cầu Trại
để kết hợp xây dựng trạm bơm chuyển bậc.
d.2. Rác thải:
- Rác cần được phân loại và được
cơ quan chuyên ngành tới thu gom và vận chuyển đến nơi quy định của Thành phố.
- Đối với khu vực xây nhà cao tầng
cần xây dựng hệ thống thu gom rác từ trên cao xuống bể rác cho từng đơn nguyên.
- Đối với khu vực xây nhà ở thấp
tầng có thể giải quyết rác theo hai phương thức:
+ Đặt các thùng rác nhỏ dọc theo
các tuyến đường để thu rác và đơn vị chuyên ngành tới thu gom vận chuyển đến
khu xử lý rác của Thành phố.
+ Xe chở rác của đơn vị vệ sinh
môi trường thu gom theo giờ cố định, các hộ dân trực tiếp đổ rác vào xe.
- Đối với các cơ quan và các
công trình công cộng, rác được thu gom thông qua hợp đồng với đơn vị có chức năng
thu gom vận chuyển rác đô thị trong Thành phố.
e. Quy hoạch cấp điện:
- Nguồn điện cấp cho khu dự án
được lấy từ trạm 110/22KV Thanh Xuân ở phía Đông Bắc khu đất, thông qua tuyến
cáp 22KV dự kiến xây dựng dọc đường quy hoạch ở phía Bắc khu đất. Trước mắt khi
chưa xây dựng được tuyến cáp này thì lấy nguồn tạm từ mạng trung thế hiện có
theo sự thỏa thuận của cơ quan quản lý ngành điện.
- Xây dựng 5 trạm biến áp 22/0,4
có tổng công suất là 3510 KVA.
- Lưới hạ thế có cấp điện áp
380/220V. Từ các trạm biến thế có các lộ hạ thế 0,4KV đến các phụ tải cấp điện
cho công trình. Chiếu sáng đường bằng đèn thủy ngân cao áp.
- Hệ thống trung thế, hạ thế và
cáp chiếu sáng đường được xây dựng đi ngầm.
f. Quy hoạch hệ thống thông
tin:
- Nhu cầu thông tin điện thoại dự
tính bình quân khoảng 44 máy/100 dân.
- Các thuê bao trong khu dự án
được phục vụ từ tổng đài vệ tinh 5000 số (TĐ1) dự kiến xây dựng phía Đông Bắc
khu vực nghiên cứu. Từ tổng đài vệ tinh này có các tuyến cáp gốc đi ngầm đến
các tủ cáp đặt trong khu vực nghiên cứu. Hệ thống thông tin bưu điện sẽ do cơ
quan chuyên ngành giải quyết.
Điều 2.
Sở Quy hoạch Kiến trúc chịu trách nhiệm kiểm tra, xác nhận hồ sơ bản vẽ phù hợp
với Quyết định phê duyệt Quy hoạch chi tiết này trong vòng 15 ngày kể từ ngày
Quyết định này có hiệu lực; Chủ trì phối hợp với UBND huyện Từ Liêm và Công ty
cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4 tổ chức công bố công khai Quy hoạch chi tiết
1/500 được duyệt cho các tổ chức, cơ quan và nhân dân biết, thực hiện.
Chủ đầu tư tổ chức nghiên cứu, lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường, thiết kế đô thị đối với đồ án Quy hoạch
chi tiết này, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Từ
Liêm chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát xây dựng theo quy hoạch được
duyệt và xử lý việc xây dựng sai quy hoạch theo thẩm quyền và quy định của pháp
luật.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc các Sở: Quy hoạch Kiến
trúc, Xây dựng, Giao thông công chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên Môi trường
và Nhà đất, Tài chính, Nông nghiệp và phát triển Nông thôn; Tổng Giám đốc Tổng
Công ty Xây dựng Hà Nội, Giám đốc Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện Từ Liêm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Trung Văn; Giám
đốc, Thủ trưởng các Sở, Ngành, các tổ chức, cơ quan và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TT Thành ủy, TT HĐND TP;
- Chủ tịch và các PCT UBND TP;
- Bộ XD, HK&ĐT, TN&MT;
- Các PVP, TH, XD, NN, KT, Xn;
- Lưu VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Triệu
|