ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
838/QĐ-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 27 tháng 06 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ TÀI LIỆU XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TÍN NGƯỠNG,
TÔN GIÁO THUỘC DIỆN NỘP LƯU VÀO LƯU TRỮ LỊCH SỬ TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13
ngày 11/11/2011;
Căn cứ Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật số 32/2009/QH12 ngày
18/6/2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa;
Căn cứ Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn
giáo ngày 18/6/2004;
Căn cứ Nghị định số 92/2012/NĐ-CP
ngày 08/11/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh
Tín ngưỡng, tôn giáo;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2014/TTLT-BNV-BXD ngày 21/8/2014 của Bộ Nội vụ, Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn
thành phần tài liệu dự án, công trình xây dựng nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 156/TTr-SNV ngày 23 tháng 6 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản
lý tài liệu xây dựng công trình tín ngưỡng, tôn giáo thuộc diện nộp lưu vào Lưu
trữ lịch sử tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Nội vụ, Xây dựng, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục VT và LTNN (Bộ Nội vụ);
- Lưu: VT, VP4, VP6, VP7.
MT01/2016/LT
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Chung Phụng
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC QUẢN LÝ TÀI LIỆU XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO THUỘC
DIỆN NỘP LƯU VÀO LƯU TRỮ LỊCH SỬ TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 838/QĐ-UBND
ngày 27 tháng 6 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về thẩm quyền
quản lý, trách nhiệm giao nộp, tiếp nhận tài liệu xây dựng công trình tín ngưỡng,
tôn giáo vào Lưu trữ lịch sử tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Sở Xây dựng, Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố;
2. Các tổ chức, cá nhân khác có liên
quan đến quản lý tài liệu xây dựng công trình tín ngưỡng, tôn giáo thuộc diện nộp
lưu vào Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Ninh Bình.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Công trình tín ngưỡng là những
công trình như: Đình, đền, am, miếu, từ đường, nhà thờ họ và những công trình
tương tự khác.
2. Công trình tôn giáo là những
công trình như: Trụ sở của tổ chức tôn giáo, chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh
đường, thánh thất, niệm phật đường, trường đào tạo những người chuyên hoạt động tôn giáo, tượng đài, bia, tháp và
những công trình tương tự của các tổ chức tôn giáo.
3. Công trình phụ trợ là
những công trình không sử dụng cho việc thờ tự của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, như: Nhà ở, nhà khách, nhà
ăn, nhà bếp, tường rào khuôn viên cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo và các công
trình tương tự khác.
Chương II
THẨM QUYỀN QUẢN
LÝ, TRÁCH NHIỆM GIAO NỘP, TIẾP NHẬN TÀI LIỆU XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TÍN NGƯỠNG,
TÔN GIÁO
Điều 4. Thẩm quyền
quản lý tài liệu xây dựng của công trình tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình
1. Sở Xây dựng quản lý tài liệu xây dựng
mới của công trình tôn giáo; tài liệu sửa chữa, cải tạo, nâng cấp của công
trình tôn giáo có sự thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực, độ an toàn.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản
lý tài liệu sửa chữa, cải tạo, nâng cấp công trình tín ngưỡng, tôn giáo được xếp
hạng là di tích cấp quốc gia, di tích cấp tỉnh do Sở làm chủ đầu tư.
3. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý tài liệu xây dựng mới công
trình tín ngưỡng không thuộc di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng và công
trình phụ trợ thuộc cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo; tài liệu sửa chữa, cải tạo,
nâng cấp các công trình phụ trợ của cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo có sự thay đổi
kiến trúc, kết cấu chịu lực, độ an
toàn thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
Điều 5. Trách nhiệm
giao nộp, tiếp nhận tài liệu xây dựng công trình tín ngưỡng tôn giáo vào Trung
tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh
1. Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh
Ninh Bình là cơ quan thuộc Chi cục Văn thư - Lưu trữ (trực thuộc Sở Nội vụ Ninh Bình), thực hiện hoạt động lưu trữ đối với tài liệu lưu trữ có giá trị bảo
quản vĩnh viễn được tiếp nhận từ Lưu trữ cơ quan và từ các nguồn khác.
2. Sở Xây dựng, Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố có trách nhiệm giao nộp tài liệu xây dựng công trình tín ngưỡng, tôn
giáo và công trình phụ trợ thuộc
thẩm quyền quản lý vào Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh, cụ thể như sau:
a) Thu thập đầy đủ thành phần hồ sơ,
tài liệu xây dựng mới; hồ sơ sửa chữa, tu bổ, phục hồi.
b) Loại hình tài liệu: tài liệu giấy;
tài liệu phim, ảnh, băng, đĩa ghi âm, ghi hình; tài liệu điện tử và các loại
hình tài liệu khác (nếu có).
c) Vận chuyển tài liệu đến Trung tâm
Lưu trữ lịch sử tỉnh để giao nộp.
3. Trách nhiệm của Trung tâm Lưu trữ
lịch sử tỉnh trong việc tiếp nhận tài liệu lưu trữ
a) Lập kế hoạch thu thập tài liệu; thống
nhất với các cơ quan về loại hình tài liệu, thành phần tài liệu, thời gian tài liệu, số lượng tài liệu và thời
gian giao nộp tài liệu.
b) Hướng dẫn cơ quan chuẩn bị tài liệu
giao nộp.
c) Thẩm định Mục lục hồ sơ, tài liệu
nộp lưu do cơ quan đề nghị giao nộp: Rà soát Mục lục hồ
sơ, tài liệu nộp lưu; đối chiếu thời hạn bảo quản của hồ sơ, tài liệu với Bảng thời hạn bảo quản
tài liệu của cơ quan có thẩm quyền ban hành và kiểm tra xác suất thực tế hồ sơ,
tài liệu.
d) Tham mưu cho Sở Nội vụ thẩm định,
phê duyệt Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu. Hồ sơ thẩm định gồm: Văn bản đề nghị
phê duyệt, báo cáo kết quả thẩm định của
Lưu trữ lịch sử tỉnh, văn bản đề nghị thẩm định của cơ quan kèm
theo Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu.
e) Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh gửi
văn bản thông báo cho cơ quan thuộc nguồn nộp lưu về kết quả phê duyệt.
f) Chuẩn bị phòng kho và các trang
thiết bị bảo quản để tiếp nhận tài liệu.
g) Tiếp nhận tài liệu.
h) Kiểm tra, đối chiếu Mục lục hồ sơ,
tài liệu nộp lưu với thực tế tài liệu giao nộp.
i) Tiếp nhận hồ sơ, tài liệu; các văn
bản hướng dẫn chỉnh lý kèm theo (nếu có) và Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu.
j) Lập Biên bản giao nhận tài liệu.
k) Đưa tài liệu vào kho và xếp lên
giá.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị
1. Sở Nội vụ hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
tình hình, kết quả thực hiện Quy định này.
2. Sở Xây dựng, Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân khác liên quan có trách nhiệm tổ chức triển
khai thực hiện Quy định này.
Điều 7. Sửa đổi,
bổ sung
Trong quá trình thực hiện, nếu phát
sinh vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, các tổ chức, cá nhân phản ánh
về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung./.