ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 820/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 23 tháng 5 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH GIỮA SỞ Y TẾ, SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN, SỞ CÔNG THƯƠNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN
THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày
17/6/2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP
ngày 02/02/2018 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
An toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014 của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Công Thương hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại
Tờ trình số 1073/TTr-SYT ngày 15/5/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
liên ngành giữa Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương
trong công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND&UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (t/h);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Sở: Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và
Công nghệ, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chi cục An toàn VSTP tỉnh;
- LĐVP; ,
- Lưu: VT, Hương, Cúc, Việt.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH GIỮA SỞ Y TẾ, SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN, SỞ CÔNG THƯƠNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 820/QĐ-UBND ngày 23/5/2019 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về hình thức, nội
dung phối hợp, trách nhiệm của các Sở (Y tế, Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn,
Công Thương) trong công tác tham mưu, thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp
1. Hoạt động phối hợp dựa trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị; tuân thủ quy định của pháp luật
trong hoạt động đảm bảo an toàn thực phẩm và các văn bản quy phạm pháp luật,
tiêu chuẩn, quy định bảo đảm an toàn thực phẩm trong phạm vi nhiệm vụ quản lý của
đơn vị.
2. Việc phối hợp giữa các đơn vị phải
bảo đảm tính thống nhất trong công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
theo chuyên ngành, tránh chồng chéo, hình thức, bỏ trống nhiệm vụ; thực hiện
theo đúng nguyên tắc, nghiệp vụ, chuyên môn, chế độ bảo mật của cơ quan, đơn vị.
3. Bảo đảm nguyên tắc một cửa, một sản
phẩm, một cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ chịu sự quản lý của một cơ quan quản
lý nhà nước.
4. Đối với cơ sở sản xuất nhiều loại
sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 02 cơ quan quản lý chuyên
ngành trở lên thì cơ quan quản lý sản phẩm có sản lượng lớn nhất trong các sản
phẩm của cơ sở sản xuất là cơ quan quản lý.
5. Đối với cơ sở không thực hiện công
đoạn sản xuất nhưng kinh doanh nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền
quản lý của từ 02 cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên do ngành Công Thương quản
lý, trừ trường hợp là chợ đầu mối, đấu giá nông sản.
6. Đối với cơ sở vừa sản xuất vừa
kinh doanh nhiều loại sản phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 02 cơ quan quản
lý chuyên ngành trở lên thì tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn cơ quan quản lý
chuyên ngành về an toàn thực phẩm để thực hiện các thủ tục hành chính.
7. Những vướng mắc, phát sinh trong
quá trình phối hợp phải được thống nhất, giải quyết theo quy định của pháp luật
và yêu cầu nghiệp vụ của các cơ quan liên quan. Trường hợp không thống nhất được
hướng giải quyết thì phải báo cáo xin ý kiến giải quyết của Trưởng Ban Chỉ đạo
liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh.
Điều 3. Phạm vi
phối hợp
1. Công tác tham mưu, xây dựng và sửa
đổi, bổ sung các văn bản liên quan đến lĩnh vực an toàn thực phẩm;
2. Công tác truyền thông, giáo dục kiến
thức, pháp luật về an toàn thực phẩm;
3. Cung cấp, trao đổi thông tin liên
quan đến công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;
4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác an toàn thực phẩm;
5. Công tác thanh tra, kiểm tra, xác
minh xử lý vi phạm về an toàn thực phẩm;
6. Công tác thẩm định, giải quyết thủ
tục hành chính và công tác lấy mẫu, phân tích mẫu thực phẩm.
7. Công tác phối hợp thực hiện các chế
độ báo cáo đầy đủ, kịp thời theo quy định.
Điều 4. Hình thức
phối hợp
Tùy theo từng nội dung, công việc để
tiến hành hình thức phối hợp cụ thể:
1. Trao đổi thông tin bằng văn bản hoặc
các hình thức có giá trị tương đương văn bản cho cơ quan liên quan.
2. Tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn;
giao ban định kỳ hoặc đột xuất.
3. Trực tiếp trao đổi thông tin trong
quá trình phối hợp triển khai các hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
về an toàn thực phẩm.
4. Trao đổi trực tiếp giữa lãnh đạo
Các cơ quan, đơn vị được giao làm đầu mối phối hợp và các đơn vị trực thuộc.
5. Cử cán bộ tham gia các đoàn thanh
tra, kiểm tra, thẩm định giải quyết thủ tục hành chính về an toàn thực phẩm; xử
lý hoặc thông báo, chuyển hồ sơ cho cơ quan khác có thẩm quyền để xử lý vi phạm
về an toàn thực phẩm khi được đề nghị.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
VÀ BÁO CÁO
Điều 5. Phối hợp
thống nhất trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Công Thương trong phạm vi quản lý nhà nước của đơn vị có trách nhiệm
phối hợp với Sở Y tế trong việc thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước để bảo
đảm tính thống nhất trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm có hiệu quả.
Điều 6. Phối hợp
trong quá trình tham mưu, xây dựng và đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản liên
quan đến lĩnh vực an toàn thực phẩm
1. Các cơ quan chủ trì xây dựng chiến
lược, quy hoạch, đề án, chương trình, kế hoạch, cơ chế chính sách hoặc đề xuất
sửa đổi, bổ sung văn bản về lĩnh vực an toàn thực phẩm, trước khi trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt hoặc trước khi ký ban hành có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến
của các cơ quan liên quan; cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản trong thời hạn yêu cầu.
2. Trước khi tổ chức triển khai thực
hiện chiến lược, quy hoạch, đề án, chương trình, kế hoạch, cơ chế chính sách về
lĩnh vực an toàn thực phẩm, khi cần thiết cơ quan chủ trì chủ động trao đổi, thống
nhất với cơ quan có liên quan về cách thức và biện pháp tổ chức triển khai thực
hiện.
Điều 7. Các hoạt
động phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Công Thương chủ trì xây dựng chương trình thông tin giáo dục truyền
thông về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực ngành quản lý và có trách nhiệm phối
hợp giữa các cơ quan để thực hiện chương trình thông tin giáo dục truyền thông
về an toàn thực phẩm. Nội dung tuyên truyền cần tập trung truyền tải đến đối tượng
cần truyền thông các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm, kiến thức thực
hành đúng về an toàn thực phẩm...
Những thông tin cần phối hợp: Các văn
bản pháp luật, tình hình vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm, danh sách hồ
sơ các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, các hồ sơ tài liệu có liên quan đến
công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực
phẩm và các sự cố về an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc thực phẩm, điều tra
khảo sát đánh giá, cung cấp thông tin nghiên cứu khoa học, các chỉ tiêu kiểm
nghiệm cần thiết phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về an toàn
thực phẩm khi có yêu cầu của từng cơ quan.
Việc trao đổi thông tin đảm bảo tính
chính xác, nhanh chóng, kịp thời, thuận tiện, có hiệu quả.
Điều 8. Phối hợp
trong việc khắc phục hậu quả ngộ độc thực phẩm
Khi xảy ra ngộ độc thực phẩm, Sở Y tế
chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức cấp cứu, điều trị kịp thời cho người bị ngộ độc
thực phẩm, tổ chức điều tra nguyên nhân gây ngộ độc và báo cáo cơ quan cấp
trên.
Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, Công Thương có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ thông tin liên quan
tới nguồn gốc thực phẩm nghi ngờ gây ngộ độc thực phẩm thuộc phạm vi quản lý;
phối hợp với Sở Y tế điều tra nguyên nhân và chủ trì trong việc truy xuất nguồn
gốc, xử lý thực phẩm gây ngộ độc thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
Điều 9. Phối hợp
trong hoạt động thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm
1. Các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Công Thương chủ động chủ trì tổ chức, thực hiện việc thanh
tra, kiểm tra an toàn thực phẩm theo phạm vi quản lý được phân công tại Luật An
toàn thực phẩm, Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm; các Sở, ngành khác có
trách nhiệm phối hợp khi có yêu cầu.
2. Trường hợp thanh tra, kiểm tra
liên ngành an toàn thực phẩm trong các đợt cao điểm như: Tháng hành động vì an
toàn thực phẩm, Tết Nguyên đán, Tết Trung thu... thì Sở Y tế chủ trì, phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh hoặc Ban chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh xây
dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện sau khi Kế hoạch phê duyệt.
3. Cơ quan chủ trì việc thanh tra, kiểm
tra phải thông báo bằng văn bản kết quả phối hợp thanh tra, kiểm tra cho cơ
quan tham gia phối hợp.
Điều 10. Chế độ
báo cáo định kỳ, đột xuất
1. Các Sở có trách nhiệm thực hiện chế
độ báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm và đột xuất về công tác an toàn
thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý, gửi Sở Y tế để tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo liên ngành về VSATTP tỉnh.
2. Thời gian và mẫu báo cáo
2.1. Báo cáo công tác thanh tra, kiểm
tra trong các đợt cao điểm về an toàn thực phẩm (Tháng hành động vì an toàn thực
phẩm, Tết Nguyên đán, Tết Trung thu,...) theo chỉ đạo của Ban Chỉ đạo liên
ngành trung ương về an toàn thực phẩm.
Thời gian và mẫu báo cáo theo kế hoạch
từng đợt cao điểm được phê duyệt.
2.2. Báo cáo kết quả thực hiện các hoạt
động về an toàn thực phẩm thuộc Chương trình mục tiêu Y tế - dân số: Báo cáo 06
tháng thực hiện trước ngày 10/6 hằng năm; báo cáo năm thực hiện trước ngày
10/12 hằng năm.
2.3. Báo cáo việc thực hiện Chỉ thị số
13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo báo cáo hàng
quý, 06 tháng, 09 tháng và 01 năm. Thời gian báo cáo thực hiện trước ngày 20 của
tháng cuối mỗi quý và năm.
2.4. Các báo cáo khác có liên quan đến
công tác an toàn thực phẩm như: Báo cáo giám sát của Hội đồng nhân dân, báo cáo
theo yêu cầu của Tỉnh ủy, UBND tỉnh,... thời gian và nội dung báo cáo thực hiện
theo quy định của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và cơ quan chủ trì tổng hợp.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Tổ chức
đánh giá hoạt động phối hợp
Hàng năm, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương tổ chức sơ kết, tổng kết,
đánh giá hoạt động phối hợp công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm để
báo cáo Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh, UBND tỉnh và
đề xuất giải pháp tăng cường hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm.
Điều 12. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Công Thương tổ chức thực hiện và có trách nhiệm chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị chức năng thuộc ngành, các địa
phương phối hợp triển khai thực hiện quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
phát sinh, vướng mắc, các cơ quan làm đầu mối có trách nhiệm tổng hợp, tham
mưu, đề xuất với thủ trưởng các cơ quan để trao đổi, thống nhất sửa đổi, bổ
sung quy chế này cho phù hợp./.