Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 15/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 45/2018/QĐ-UBND quy định phân công, phân cấp và phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Số hiệu 15/2019/QĐ-UBND
Ngày ban hành 14/05/2019
Ngày có hiệu lực 01/06/2019
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Lê Minh Thông
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15/2019/QĐ-UBND

Nghệ An, ngày 14 tháng 5 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 45/2018/QĐ-UBND NGÀY 18/10/2018 CỦA UBND TỈNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VÀ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tchức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;

Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17/6/2010;

Căn cứ Nghị định số 67/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ định về điều kiện sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành Bộ Y tế;

Căn cứ Nghị định số 08/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 của Chính phủ về sửa đổi một sNghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công thương;

Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một sđiều của Luật An toàn thực phẩm;

Căn cứ Nghị định số 123/2018/NĐ-CP ngày 17/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp;

Căn cứ Nghị định s155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một squy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế;

Căn cứ Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 ca Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định phương thức quản lý điu kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn;

Căn cứ Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điền kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 1131/TTr-SYT ngày 24/4/2019.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thay đổi phần “Bãi bỏ khoản 2 Điều 7, khoản 2 Điều 8 và Điều 9 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 47/2016/QĐ-UBND ngày 21/7/2016 của UBND tỉnh về quản lý an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của ngành công thương trên địa bàn tỉnh Nghệ An” thành “Bãi bỏ Quyết định số 47/2016/QĐ-UBND ngày 21/7/2016 của UBND tỉnh ban hành quy định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh Nghệ An” tại Điều 2 Quyết định số 45/2018/QĐ-UBND ngày 18/10/2018 của UBND tỉnh ban hành quy định phân công, phân cấp và phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Nghệ An;

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Điều 28 của Quy định phân công, phân cấp và phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Nghệ An ban hành kèm theo Quyết định số 45/2018/QĐ-UBND như sau:

“1. Điểm d, e khoản 1 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:

d) Cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm: nước khoáng thiên nhiên, nước uống đóng chai; cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm nhỏ lẻ; cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi; cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và cơ sở sản xuất thực phẩm khác không được quy đnh tại danh mục của ngành Công Thương và ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

e) Quản lý các cơ sở kinh doanh thực phẩm không thuộc đối tượng cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm sau: Cơ sở dịch vụ ăn uống có quy mô phục vụ từ 200 suất ăn/lần trở lên; các cơ sở bếp ăn tập thể trong các công ty, nhà máy, khu công nghiệp, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; các bệnh viện đóng trên địa bàn thành phố Vinh có quy mô trên 200 suất ăn/lần phục vụ (trừ bếp ăn tập thể trong các trường mầm non, tiểu học, trung học)”.

2. Điểm a, b khoản 2 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“a) Chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh nước đá dùng liền, nước đá dùng để chế biến thực phẩm; cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép kinh doanh.

b) Quản lý các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống (không thuộc đi tượng cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm) có quy mô từ 50 đến < 200 suất ăn/lần; Bếp ăn trong trường học có tổ chức bếp ăn bán trú, nội trú; bếp ăn tập thể trong các đơn vị, tổ chức có quy mô dưới 200 suất ăn/lần phục vụ.”

“3. Điểm b khoản 1 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

b) Tiếp nhận hồ sơ tự công bố và tổ chức hậu kiểm đối với thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm (sau đây gọi chung là sản phẩm) được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm, trừ các sản phẩm quy định tại khoản 2 Điều 4 và Điều 6 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP”.

“4. Điểm e khoản 1 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

e) Quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định đối với các cơ sở có giấy đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư do thẩm quyền cấp tỉnh trở lên cấp; các cơ sở sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng thực phẩm; kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn; cơ sở đã được cấp một trong các giấy chứng nhận: GMP, HACCP, ISO 22000, IFS, BRC hoặc tương đương còn hiệu lực quy định tại điểm đ, e, k khoản 1 Điều 12 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP thuộc thẩm quyền quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”.

5. Khoản 2 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

[...]