Quyết định 82/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 82/QĐ-TTg
Ngày ban hành 14/01/2020
Ngày có hiệu lực 14/01/2020
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Trịnh Đình Dũng
Lĩnh vực Đầu tư,Giao thông - Vận tải

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 82/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ LẬP QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG SẮT THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2016;

Căn cứ Luật Đường sắt ngày 16 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;

Căn cứ Quyết định số 995/QĐ-TTg ngày 09 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ cho các bộ tổ chức lập quy hoạch ngành quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải tại Tờ trình số 11337/TTr-BGTVT ngày 27 tháng 11 năm 2019 và Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhiệm vụ Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại văn bản số 11338/BC-BGTVT ngày 27 tháng 11 năm 2019,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với các nội dung chính sau đây:

1. Tên quy hoạch, thời kỳ quy hoạch, đối tượng và phạm vi quy hoạch

a) Tên quy hoạch: Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

b) Thời kỳ quy hoạch: quy hoạch được lập cho thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

c) Đối tượng và phạm vi quy hoạch:

Quy hoạch mạng lưới đường sắt là quy hoạch ngành quốc gia, bao gồm hệ thống đường sắt quốc gia, đường sắt tốc độ cao, các kết nối tại khu vực đầu mối với đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng.

Phạm vi nghiên cứu của quy hoạch là toàn bộ ranh giới quốc gia thuộc chủ quyền của Việt Nam, có xét đến kết nối quốc tế.

2. Quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch

a) Quan điểm lập quy hoạch

- Quy hoạch mạng lưới đường sắt phải cụ thể hóa chiến lược của Đảng; phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đất nước và quy hoạch tổng thể quốc gia, đảm bảo phát huy hiệu quả của toàn hệ thống giao thông vận tải, phát huy tối đa lợi thế của vận tải đường sắt; đồng thời, cần lồng ghép các yếu tố tích hợp đa ngành, phù hợp với quy định của Luật Quy hoạch.

- Quy hoạch mạng lưới đường sắt phải đáp ứng được nhu cầu về vận tải hàng hóa, hành khách với chất lượng tốt và giá cả hợp lý, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hạn chế ô nhiễm môi trường.

- Quy hoạch mạng lưới đường sắt phải có tính kế thừa, bảo đảm tính khoa học; ứng dụng công nghệ hiện đại trong quá trình lập quy hoạch; đáp ứng được các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; phù hợp với yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế của đất nước.

- Nội dung của quy hoạch mạng lưới đường sắt phải thống nhất, liên kết với các quy hoạch khác và được thể hiện bằng báo cáo quy hoạch và hệ thống sơ đồ, bản đồ, cơ sở dữ liệu về quy hoạch.

- Quy hoạch mạng lưới đường sắt nhằm hướng tới hoạch định đường lối cho quá trình phát triển mạng lưới đường sắt tại Việt Nam; bảo đảm tính linh hoạt và có tính mở để thu hút đa dạng các nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt.

b) Mục tiêu lập quy hoạch

- Nghiên cứu các phương án phát triển mạng lưới đường sắt quốc gia đến năm 2050, đưa ra lộ trình đầu tư phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải, đảm bảo kết nối ngành, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh và hạn chế ô nhiễm môi trường.

- Tăng cường năng lực hội nhập của nền kinh tế trên cơ sở xây dựng mạng lưới đường sắt hiện đại, nâng cao tính thị trường, tập trung phát triển các hành lang vận tải gắn kết chặt chẽ với các hành lang kinh tế đô thị và nông thôn.

[...]