ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
82/2008/QĐ-UBND
|
Phan
Thiết, ngày 18 tháng 9 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ KHAI
THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ quy định về việc
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ quy định về việc
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 60/2007/NQ-HĐND ngày 17/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Bình Thuận về danh mục và mức thu tối đa các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận;
Thực hiện Công văn số 661/HĐND-CTHĐ ngày 12/9/2008 của Thường trực HĐND tỉnh;
Theo đề nghị của Liên Sở: Tài chính - Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ thu, quản
lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành và thay thế Quyết định số 19/2005/QĐ-UBBT ngày 15/3/2005 của UBND tỉnh về
việc quy định về mức thu, nộp và quản lý, sử dụng phí khai thác và sử dụng tài
liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc
Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Dũng Nhật
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG
TÀI LIỆU ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 82/2008/QĐ-UBND ngày 18/9/2008 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng nộp, tổ chức thu phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai
1. Phí khai thác và sử dụng tài
liệu đất đai (sau đây gọi tắt là phí) là khoản thu đối với tổ chức, cá nhân có nhu
cầu khai thác, sử dụng tài liệu đất đai (trừ tài liệu thuộc danh mục bí mật của
Đảng và Nhà nước) của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý hồ sơ, tài liệu về
đất đai.
2. Tổ chức thu phí là cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quản lý và cung cấp hồ sơ, tài liệu về đất đai, trừ các
tài liệu thuộc danh mục bí mật của Đảng và Nhà nước (Trung tâm Thông tin tài
nguyên và môi trường).
3. Việc khai thác, sử dụng tài
liệu, hồ sơ địa chính (theo Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường) không thuộc phạm vi áp dụng thu phí theo Quy định này
mà thực hiện theo quy định hiện hành của UBND tỉnh về lệ phí địa chính.
Điều 2.
Các trường hợp miễn thu phí
1. Cơ quan Nhà nước, cơ quan của
Đảng, cơ quan của tổ chức chính trị - xã hội được cung cấp thông tin đất đai để
thực hiện các nhiệm vụ thuộc chức năng được giao.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường,
các cơ quan tài nguyên và môi trường ở địa phương, UBND các cấp được cung cấp
thông tin đất đai để thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đất đai.
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
TIỀN PHÍ
Điều 3. Mức
thu phí
Mức thu phí được quy định tại phụ
lục ban hành kèm theo Quy định này.
Điều 4. Quản
lý và sử dụng tiền thu phí
1. Tùy theo tình hình thu phí,
mà hàng ngày hoặc chậm nhất trong vòng 01 tuần lễ, tổ chức thu phí phải nộp
toàn bộ số tiền thu được vào tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí mở tại Kho bạc
Nhà nước. Việc quản lý số tiền thu phí bằng tiền mặt tại tổ chức thu phí trong
thời gian chưa nộp vào tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí được thực hiện theo
chế độ kế toán quy định hiện hành.
2. Tổ chức thu phí được để lại
90% số phí thu được để chi phí phục vụ công tác quản lý, lưu trữ, cung cấp tài
liệu đất đai và thu phí. Số còn lại nộp vào ngân sách Nhà nước theo mục lục
ngân sách quy định hiện hành.
Nội dung chi phục vụ công tác quản
lý, lưu trữ, cung cấp tài liệu đất đai và thu phí từ nguồn phí để lại bao gồm:
- Chi thanh toán cho cá nhân trực
tiếp quản lý, lưu trữ, cung cấp tài liệu đất đai và thu phí: tiền lương, tiền
công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương
(bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và công đoàn phí), trừ chi phí tiền lương cho
cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách Nhà nước theo chế độ quy định;
- Chi phí phục vụ trực tiếp cho
công việc quản lý, lưu trữ, cung cấp tài liệu đất đai, thu phí như: văn phòng
phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí theo tiêu
chuẩn, định mức hiện hành;
- Chi mua sắm, sửa chữa thường
xuyên tài sản, trang thiết bị phục vụ trực tiếp công việc quản lý, lưu trữ,
cung cấp tài liệu đất đai, thu phí;
- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu
và các khoản chi khác liên quan trực tiếp cho công việc quản lý, lưu trữ, cung
cấp tài liệu đất đai, thu phí.
Sau khi trang trải các khoản chi
phí phục vụ công việc quản lý, lưu trữ, cung cấp tài liệu đất đai, thu phí nêu
trên, phần kinh phí còn lại (nếu có) bổ sung kinh phí hoạt động thường xuyên thực
hiện chế độ tự chủ của đơn vị. Trường hợp tiết kiệm được kinh phí thực hiện tự
chủ (nguồn thu phí để lại, kinh phí ngân sách Nhà nước cấp, nguồn thu hợp pháp
khác theo quy định), đơn vị thực hiện phân phối, sử dụng theo quy định hiện
hành của Nhà nước.
3. Hàng năm, tổ chức thu phí lập
dự toán thu, chi gởi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, Kho bạc Nhà nước
nơi tổ chức thu phí mở tài khoản tạm giữ tiền phí để kiểm soát chi theo quy định
hiện hành; hàng năm phải quyết toán thu chi theo thực tế. Sau khi quyết toán
đúng chế độ, số tiền phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau tiếp
tục chi theo chế độ quy định.
Chương III
CHỨNG TỪ THU PHÍ, TRÁCH
NHIỆM CỦA TỔ CHỨC THU PHÍ VÀ CƠ QUAN THUẾ
Điều 5.
Biên lai thu phí do cơ quan thuế thống nhất phát hành. Tổ
chức thu phải lập và cung cấp biên lai thu cho đối tượng nộp theo đúng quy định
hiện hành về chế độ phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ.
Điều 6.
Trách nhiệm của tổ chức thu phí
1. Thực hiện việc công khai và
trả lời chất vấn về chế độ thu phí. Hình thức công khai:
a) Niêm yết ở những vị trí thuận
lợi để đối tượng nộp dễ nhận biết. Nội dung niêm yết: đối tượng thuộc diện nộp;
mức thu; chứng từ thu; thủ tục thu, nộp;
b) Thông báo công khai văn bản
quy định thu phí.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc
trước khi bắt đầu thu phí theo Quy định này phải đăng ký với cơ quan thuế về loại
phí, địa điểm thu, chứng từ thu và việc tổ chức thu (Mẫu số 1, ban hành kèm
theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính). Định kỳ hàng
tháng phải kê khai số tiền thu và nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất trong
20 ngày đầu của tháng tiếp theo. Tổ chức thu phải thực hiện việc kê khai phải đầy
đủ các nội dung theo biểu mẫu quy định (Mẫu số 01/PHLP ban hành kèm theo Thông
tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP
ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản
lý thuế) và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kê khai.
3. Thực hiện việc thu phí theo
đúng đối tượng và mức thu quy định tại Quy định này.
4. Mở tài khoản tạm giữ tiền phí
tại Kho bạc Nhà nước nơi thu để theo dõi, quản lý tiền phí. Định kỳ theo quy định
tại Quy định này, tổ chức thu phí phải gửi toàn bộ số tiền đã thu trong ngày
vào tài khoản tạm giữ và theo dõi, hạch toán khoản thu theo chế độ kế toán hiện
hành.
5. Thực hiện việc trích, nộp các
khoản và quản lý, sử dụng số tiền được trích để lại theo Quy định này.
6. Thực hiện chế độ kế toán và
quyết toán số thu theo quy định hiện hành của Nhà nước:
a) Mở sổ kế toán theo dõi đầy đủ
số thu, số trích, nộp;
b) Quản lý, sử dụng biên lai thu
và các chứng từ kế toán có liên quan theo đúng quy định về chế độ quản lý ấn chỉ,
chứng từ;
c) Thực hiện quyết toán phí theo
năm dương lịch và đúng biểu mẫu quy định (Mẫu số 02/PHLP ban hành kèm theo
Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP
ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản
lý thuế). Thời hạn nộp quyết toán cho cơ quan thuế chậm nhất không quá 90 ngày
kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán phí. Quyết toán phí phải phản ánh đầy đủ
toàn bộ số tiền đã thu; số tiền được trích để lại; số tiền phải nộp, đã nộp, số
tiền còn phải nộp hoặc nộp thừa tính đến thời điểm quyết toán.
Tổ chức thu phí chịu trách nhiệm
về tính chính xác của số liệu quyết toán, nếu đơn vị cố tình báo cáo sai để trốn
nộp, gian lận tiền của ngân sách Nhà nước, thì sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
7. Cung cấp đầy đủ tài liệu, sổ
sách, hóa đơn, chứng từ kế toán liên quan đến việc quản lý phí theo yêu cầu của
cơ quan thuế và các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Điều 7.
Trách nhiệm của cơ quan thuế
1. Hướng dẫn, đôn đốc tổ chức
thu thực hiện việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết
toán phí theo đúng pháp luật về phí, lệ phí và các quy định cụ thể tại Quy định
này.
2. Kiểm tra, thanh tra việc kê
khai, thu, nộp và quyết toán phí; xử lý vi phạm hành chính về thực hiện chế độ
đăng ký, kê khai, nộp phí vào ngân sách Nhà nước, chế độ mở sổ kế toán, quản lý
sử dụng và lưu giữ chứng từ thu.
3. Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm
tổ chức in ấn, phát hành, quản lý chứng từ thu phí theo chế độ quản lý ấn chỉ
do Bộ Tài chính quy định. Bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ chứng từ phục vụ
cho công tác thu của tổ chức thu.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 8.
Tổ chức, cá nhân không nộp hoặc nộp không đủ tiền phí thì
không được phục vụ giải quyết nhu cầu khai thác và sử dụng tài liệu về đất đai
hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 9.
Tổ chức, cá nhân có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các
quy định về phí mà chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt
vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003
của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí,
Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử phạt vi
phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính.
Điều 10.
Tổ chức thu phí vi phạm quy định về đăng ký, kê khai
thu, nộp phí, về mức thu, chứng từ thu, quản lý sử dụng tiền phí, về chế độ kế
toán, về công khai chế độ thu phí, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương V
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO
Điều 11.
Tổ chức có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền khiếu nại,
tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật về
phí.
Điều 12.
Đối tượng nộp phí không đồng ý với quyết định thu phí có
quyền gửi đơn khiếu nại đến tổ chức thu trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nộp.
Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại, người khiếu nại phải thực hiện quyết
định thu phí.
Điều 13.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại,
tổ chức thu phải giải quyết và trả lời cho người khiếu nại bằng văn bản. Nếu vụ
việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình thì phải chuyển đơn khiếu
nại hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu
nại biết trong vòng 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại.
Điều 14.
Trường hợp quá thời hạn quy định tại Điều 13 Quy định
này mà không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định
giải quyết khiếu nại, thì người khiếu nại có quyền tiếp tục khiếu nại hoặc khởi
kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vướng mắc
cần điều chỉnh, tổ chức thu phí kịp thời phản ánh với cơ quan chức năng để xem
xét trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Trong thời gian chưa có quy định
sửa đổi, bổ sung của UBND tỉnh thì vẫn phải thực hiện theo các quy định./.
BIỂU QUY ĐỊNH
MỨC THU PHÍ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU ĐẤT ĐAI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 82/2008/QĐ-UBND ngày 18/9/2008 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Số
TT
|
Loại
tài liệu
|
Đơn
vị tính
|
Mức
thu (bao gồm chi phí bản in giấy, đĩa CD)
|
I
|
Toạ độ - độ cao
|
|
|
1
|
Điểm tọa độ (X;Y)
|
|
|
|
Hạng III; IV (Địa chính cơ sở)
|
Đồng/điểm
|
120.000
|
|
Địa chính cấp I
|
Đồng/điểm
|
110.000
|
|
Địa chính cấp II
|
Đồng/điểm
|
100.000
|
2
|
Giá trị độ cao (H)
|
|
|
|
Hạng I
|
Đồng/điểm
|
150.000
|
|
Hạng II
|
Đồng/điểm
|
120.000
|
|
Hạng III
|
Đồng/điểm
|
80.000
|
|
Hạng IV (độ cao lượng giác)
|
Đồng/điểm
|
50.000
|
3
|
Ghi chú điểm (Sơ đồ, tọa độ hoặc
độ cao)
|
|
30.000
|
II
|
Bản đồ địa hình nền khổ
80x80 xuất bản trước năm 2000
|
|
|
1
|
Bản đồ mộc gốc màu
|
Đồng/tờ
|
70.000
|
2
|
Bản đồ mộc gốc trắng đen
|
Đồng/tờ
|
50.000
|
3
|
Bản đồ mộc photocopy
|
Đồng/tờ
|
30.000
|
III
|
Bản đồ địa hình, bản đồ địa
chính, bản đồ chuyên đề (bản đồ đất, bản đồ đánh giá đất đai, bản đồ hiện trạng
sử dụng đất, bản đồ quy hoạch, kế hoạch về tài nguyên và môi trường…) dạng số
in trên giấy A0
|
|
|
1
|
Bản in màu
|
Đồng/tờ
|
150.000
|
2
|
Bản in trắng đen
|
Đồng/tờ
|
50.000
|
IV
|
Bản đồ địa hình dạng số ghi
trên
|
|
|
1
|
đĩa CD (tài liệu đã công bố)
|
Đồng/mảnh
|
50.000
|
2
|
Tỷ lệ 1/5000, 1/10000
|
Đồng/mảnh
|
60.000
|
3
|
Tỷ lệ 1/25000
|
Đồng/mảnh
|
70.000
|
V
|
Tỷ lệ 1/50000 - 1/100000
|
|
|
|
Bản đồ địa chính dạng số ghi
trên đĩa CD (tài liệu đã công bố)
|
Đồng/mảnh
|
|
1
|
Tỷ lệ 1/500
|
Đồng/mảnh
|
50.000
|
2
|
Tỷ lệ 1/1000
|
Đồng/mảnh
|
55.000
|
3
|
Tỷ lệ 1/2000
|
Đồng/mảnh
|
65.000
|
4
|
Tỷ lệ 1/5000
|
Đồng/mảnh
|
70.000
|
VI
|
Bản đồ chuyên đề ghi trên
đĩa CD (bản đồ đất; bản đồ đánh giá đất đai; bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản
đồ quy hoạch, kế hoạch về tài nguyên và môi trường...)
|
|
|
1
|
Cấp xã
|
Đồng/mảnh
|
|
2
|
Cấp huyện (thị xã, thành phố)
|
|
|
3
|
Cấp tỉnh
|
|
|