Quyết định 82/2001/QĐ-UB quy định tạm thời để cải tiến công tác quản lý các dự án đầu tư trong nước do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 82/2001/QĐ-UB
Ngày ban hành 19/09/2001
Ngày có hiệu lực 04/10/2001
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Lê Thanh Hải
Lĩnh vực Đầu tư

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 82/2001/QĐ-UB

TP.Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 09 năm 2001 

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ MỘT SỐ QUY ĐỊNH TẠM THỜI ĐỂ CẢI TIẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ về ban hành qui chế quản lý đầu tư và xây dựng và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của qui chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về ban hành qui chế đấu thầu và Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 5 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ về sửa đổi một số điều của qui chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 2290/KHĐT-TH ngày 01 tháng 8 năm 2001;

QUYẾT ĐỊNH

Phần 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.- Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tiếp nhận, hướng dẫn chính sách và hỗ trợ các nhà đầu tư trong nước thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư.

Điều 2.- Căn cứ vào định hướng, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội từng thời kỳ, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các tổ chức xúc tiến đầu tư, các sở-ngành, quận-huyện vận động xúc tiến đầu tư và lập danh mục các dự án đầu tư trong nước không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, trình Ủy ban nhân dân thành phố để công bố kêu gọi đầu tư định kỳ hàng quý.

Điều 3.- Các loại dự án đầu tư sau đây không phải thông qua cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để phê duyệt hoặc thỏa thuận dự án:

3.1- Các dự án đầu tư không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước (trừ các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để kinh doanh).

3.2- Các dự án mà chủ đầu tư không phải là doanh nghiệp Nhà nước.

3.3- Các dự án nhóm B, C sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước.

Điều 4.- Hướng dẫn thỏa thuận về địa điểm xây dựng và qui hoạch, kiến trúc:

4.1- Đối với các dự án sửa chữa, nâng cấp nhưng không làm thay đổi kết cấu công trình, không mở rộng diện tích xây dựng, tầng cao, không vi phạm lộ giới và không thuộc diện phải di dời do gây ô nhiễm môi trường thì không phải thực hiện việc thỏa thuận địa điểm và kiến trúc, qui hoạch.

4.2- Đối với những khu vực đã có qui hoạch chi tiết được duyệt:

4.2.1- Kiến trúc sư Trưởng thành phố có trách nhiệm công bố công khai những nội dung qui hoạch chi tiết được duyệt để nhà đầu tư có căn cứ lập dự án đầu tư, không phải thực hiện việc thỏa thuận địa điểm.

4.2.2- Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với Kiến trúc sư Trưởng thành phố để cung cấp đầy đủ các thông tin về qui hoạch kiến trúc cho nhà đầu tư khi có yêu cầu; thời gian cung cấp các thông tin về qui hoạch, kiến trúc cho nhà đầu tư không quá 3 (ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu.

4.3- Đối với những khu vực chưa có qui hoạch chi tiết được duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với Kiến trúc sư Trưởng thành phố để thông báo đến các nhà đầu tư về thỏa thuận địa điểm và cung cấp các thông tin về qui hoạch, kiến trúc; thời gian cung cấp các thông tin về qui hoạch, kiến trúc không quá 14 (mười bốn) ngày làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu. Kiến trúc sư Trưởng thành phố có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các thông tin về qui hoạch, kiến trúc cho Sở Kế hoạch và Đầu tư trong thời gian không quá 10 (mười) ngày làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Trong trường hợp đặc biệt phải kéo dài thời gian so với quy định, Kiến trúc sư Trưởng thành phố phải báo cáo ngay cho Ủy ban nhân dân thành phố và thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để thông báo lại cho nhà đầu tư.

4.4- Đối với các dự án đầu tư vào những địa điểm có số hộ dân phải giải tỏa di dời trên 50 hộ, Kiến trúc sư Trưởng thành phố phải xin ý kiến Ủy ban nhân dân thành phố trước khi cung cấp các thông tin về qui hoạch, kiến trúc để Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo lại cho nhà đầu tư.

Điều 5.- Cung cấp cho nhà đầu tư giá thuê đất, mức thu tiền sử dụng đất và việc giao đất, cho thuê đất:

5.1- Trong trường hợp chủ đầu tư có yêu cầu cung cấp các thông tin về giá thuê đất, mức thu tiền sử dụng đất, tính pháp lý của khu đất, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan để cung cấp cho nhà đầu tư:

5.1.1- Cục Thuế thành phố, có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư về giá thuê đất, mức thu tiền sử dụng đất trong thời gian không quá 5 (năm) ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản hỏi của Sở Kế hoạch và Đầu tư.

5.1.2- Sở Địa chính-Nhà đất, có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư về tính pháp lý của khu đất, hiện trạng và nguồn gốc đất trong thời gian không quá 18 (mười tám) ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản hỏi của Sở Kế hoạch và Đầu tư.

5.2- Sở Địa chính-Nhà đất, có trách nhiệm cung cấp cho chủ đầu tư bản đồ địa chính có sẵn và được phép thu tiền in ấn đủ trang trải các chi phí theo đúng giá quy định, được Ủy ban nhân dân thành phố ban hành. Việc cung cấp bản đồ địa chính phải đảm bảo theo đúng quy định của Nhà nước. Thời gian để Sở Địa chính-Nhà đất cung cấp bản đồ địa chính không quá 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu của chủ đầu tư. Trong trường hợp Sở Địa chính-Nhà đất không có sẵn bản đồ địa chính thì thông báo cho chủ đầu tư để thuê đơn vị có chức năng thực hiện việc đo vẽ và lập bản đồ địa chính.

5.3- Sở Xây dựng, có trách nhiệm cung cấp cho chủ đầu tư bản đồ địa hình, khảo sát địa chất công trình có sẵn khi nhà đầu tư có yêu cầu để lập dự án và được phép thu tiền in ấn đủ trang trải các chi phí theo đúng giá quy định, được Ủy ban nhân dân thành phố ban hành; thời gian để Sở Xây dựng cung cấp không quá 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu của chủ đầu tư; trong trường hợp Sở Xây dựng không có sẵn thì thông báo cho chủ đầu tư để thuê đơn vị thực hiện.

Điều 6.- Xử lý việc hết thời gian hiệu lực của giấy thỏa thuận địa điểm xây dựng, của quyết định đầu tư và quyết định giao đất, thuê đất:

Định kỳ hàng quý, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Địa chính-Nhà đất, các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các quận-huyện rà soát và lập danh mục những dự án đã có giấy thỏa thuận địa điểm, hoặc quyết định đầu tư, hoặc quyết định giao (thuê) đất, nhưng nhà đầu tư không triển khai thực hiện các bước tiếp theo, trình Ủy ban nhân dân thành phố có biện pháp xử lý kịp thời. Thời gian hiệu lực của giấy thỏa thuận địa điểm là 6 (sáu) tháng kể từ ngày ký; thời gian hiệu lực của quyết định đầu tư và quyết định giao (thuê) đất được tính theo quy định hiện hành của Nhà nước.

[...]