ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 81/2021/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 30 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHÂN CẤP, QUẢN LÝ KINH PHÍ TRUNG ƯƠNG THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ NGƯỜI TRỰC TIẾP THAM GIA KHÁNG CHIẾN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh Ưu đãi người có
công với cách mạng ngày 09 tháng 12 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 75/2021/NĐ-CP
ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ Quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và
các chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng;
Căn cứ Thông tư số 101/2018/TT-BTC
ngày 14 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định quản lý và sử dụng
kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực
tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phân cấp,
quản lý kinh phí trung ương thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách
mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 01 năm 2022 và thay thế Quyết định số 21/2017/QĐ-UBND ngày 27 tháng 04
năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Quy chế cấp phát, quản
lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng
và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, tư pháp; Giám đốc
Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND thành phố huế, các thị xã và các huyện (gọi
chung là cấp huyện); Kho bạc Nhà nước cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã); Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội thụ hưởng kinh phí thuộc ngân sách nhà nước thực
hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia
kháng chiến và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức dịch vụ chi trả trợ cấp
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Báo TTH, cổng TTĐT TT Huế;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, XH, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
QUY CHẾ
PHÂN CẤP, QUẢN LÝ KINH PHÍ TRUNG ƯƠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI
CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ NGƯỜI TRỰC TIẾP THAM GIA KHÁNG CHIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
(Kèm theo Quyết định số 81/2021/QĐ-UBND, ngày 30 tháng 12 năm 2021 của UBND
tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về phân cấp, quản
lý kinh phí trung ương thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng
và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế được bố
trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
từ nguồn ngân sách trung ương đảm bảo.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này xác định trách nhiệm, quyền
hạn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Kho bạc Nhà nước tỉnh; Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã và thành phố Huế (gọi chung là cấp huyện); Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội cấp huyện; Kho bạc Nhà nước cấp huyện; Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã); cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng
người có công với cách mạng; tổ chức dịch vụ chi trả và cơ quan, cá nhân khác
có liên quan đến công tác quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng
chiến (gọi chung là người có công) trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Nguyên
tắc thực hiện phân cấp, quản lý kinh phí
1. Việc phân cấp, quản lý kinh phí thực
hiện chính sách ưu đãi người có công phải tuân theo quy định của pháp luật hiện
hành và các nội dung quy định tại văn bản này. Đảm bảo nguyên tắc: Chi trả chế
độ chính sách phải kịp thời, đúng đối tượng, đúng nội dung, đúng chế độ và tận
tay người có công trước ngày 05 hàng tháng; trong các trường hợp đặc biệt hoặc
vì lý do bất khả kháng thì việc chi trả chế độ chính sách phải xong trước ngày
10 hằng tháng (có báo cáo rõ về các trường hợp này).
2. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân được
giao nhiệm vụ quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có
công không đúng mục đích (cho vay mượn hoặc sử dụng vào mục đích khác).
3. Không được thu bất cứ một khoản
phí, lệ phí nào của người có công trong khi giải quyết chi trả chế độ chính
sách.
Điều 3. Chi phí
quản lý
1. Kinh phí thực hiện các hoạt động
nghiệp vụ về quản lý đối tượng, hồ sơ, quản lý tài chính, kế toán và tổ chức thực
hiện chi trả chế độ chính sách do ngân sách trung ương đảm bảo bố trí trong dự
toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng hằng năm.
2. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội quyết định mức chi xét duyệt, thẩm định, điều chỉnh hồ sơ người
có công; chi trả thù lao cho người trực tiếp chi trả chế độ chính sách hoặc tổ
chức dịch vụ chi trả được giao trực tiếp chi trả chế độ chính sách phù hợp với
điều kiện thực tế tại địa phương và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội.
3. Những nội dung chi còn lại của
công tác quản lý được thực hiện theo các quy định hiện hành. Đối với những nội
dung chưa quy định mức chi, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quy định
mức chi cụ thể trong phạm vi dự toán được giao.
Chương II
QUYỀN HẠN VÀ
TRÁCH NHIỆM
Điều 4. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
1. Xét duyệt dự toán kinh phí chi tại
Văn phòng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Trung tâm Điều dưỡng, chăm sóc
người có công và các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện để tổng hợp
thành dự toán kinh phí của tỉnh gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đúng nội
dung và thời gian quy định (trước ngày 05 tháng 7 hằng năm).
2. Căn cứ vào Quyết định giao dự toán
chi ngân sách nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã được phê duyệt,
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phân bổ và ban hành Quyết định
giao dự toán, điều chỉnh dự toán cho Văn Phòng Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Trung tâm Điều dưỡng, chăm sóc người có công và các Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội cấp huyện theo nguồn, loại, khoản của Mục lục ngân sách
nhà nước, đồng thời gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để làm căn cứ kiểm soát
chi theo quy định của pháp luật.
3. Trên cơ sở đề nghị của đơn vị, xác
nhận của Kho bạc Nhà nước về số dư dự toán được giao còn lại và khả năng sử dụng
kinh phí của Văn Phòng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Trung tâm Điều dưỡng,
chăm sóc người có công và các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện;
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ra Quyết định điều chỉnh dự toán
giữa các đơn vị sử dụng ngân sách cho phù hợp. Quyết định điều chỉnh dự toán gửi
về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (để báo cáo) và Kho bạc Nhà nước (nơi mở
tài khoản giao dịch của các đơn vị liên quan) để phối hợp thực hiện. Dự toán điều
chỉnh phải hoàn thành trước ngày 15 tháng 11 hằng năm.
4. Thẩm tra, xét duyệt, ra thông báo,
nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện dự toán, quyết toán kinh phí hằng năm và định
kỳ kiểm tra việc quản lý, chi trả chế độ chính sách cho người có công ở cấp huyện,
cấp xã, tổ chức dịch vụ chi trả và đơn vị trực thuộc Sở Lao động -Thương binh
và Xã hội.
5. Tổng hợp quyết toán kinh phí toàn
ngành hằng năm gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan chức năng
theo quy định.
6. Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ, hướng
dẫn những quy định chung về chế độ tài chính và tài chính kế toán chuyên ngành.
Chỉ đạo công tác quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người
có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế.
Điều 5. Kho bạc
Nhà nước tỉnh và Kho bạc Nhà nước cấp huyện
1. Hướng dẫn các đơn vị về thủ tục
hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước (nơi các đơn vị giao dịch) để tiếp
nhận và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Đảm bảo chi trả nguồn kinh phí kịp
thời để thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn.
3. Về kiểm soát chi và thanh toán
kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công theo quy định tại Thông tư số
101/2018/TT-BTC ngày 14/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định quản lý và
sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người
trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản
lý.
Điều 6. Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tốt công tác quản lý
người có công, quản lý kinh phí, xây dựng dự toán, chấp hành dự toán, báo cáo
quyết toán gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đúng nội dung và thời
gian quy định; xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm các quy định của Nhà nước.
2. Định kỳ chỉ đạo, kiểm tra, giám
sát công tác quản lý người có công, công tác quản lý kinh phí thực hiện chính
sách ưu đãi người có công với cách mạng thuộc Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội quản lý, sử dụng.
Điều 7. Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội cấp huyện
1. Lập dự toán các khoản chi trả chế
độ chính sách thường xuyên, một lần, trợ cấp ưu đãi khác, phí quản lý, lệ phí
chi trả hàng năm gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 20 tháng 6
hằng năm.
2. Trực tiếp quản lý các nguồn kinh
phí thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trên địa bàn cấp huyện. Trưởng
phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện làm chủ tài khoản và có bộ phận
kế toán của phòng giúp việc; in danh sách chi trả chế độ chính sách cho người
có công với cách mạng của các xã, phường, thị trấn; thực hiện các quy trình thủ
tục rút dự toán, chuyển kinh phí (kể cả kinh phí chi trả chế độ chính sách
thông qua tổ chức dịch vụ chi trả theo quy định hiện hành), chi cho công tác quản
lý chi trả chế độ chính sách. Mở sổ kế toán, lưu trữ chứng từ, thanh quyết toán
với tổ chức dịch vụ chi trả.
3. Quản lý đối tượng, kiểm tra tình
hình biến động đối tượng căn cứ vào báo cáo tăng, giảm, điều chỉnh của Ủy ban
nhân dân cấp xã để tổng hợp gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày
20 hằng tháng.
4. Thường xuyên kiểm tra, giám sát hướng
dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đúng quy định của Nhà nước trong công tác
quản lý đối tượng, bảo quản lưu trữ hồ sơ chứng từ gốc. Nếu phát hiện thấy sai
phạm, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội xem xét, xử lý.
5. Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội phối hợp Ủy ban nhân dân cấp xã giám sát việc chi trả chế độ chính sách của
tổ chức dịch vụ chi trả trên địa bàn.
6. Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn
vị có liên quan có biện pháp xử lý, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện thu hồi và
nộp ngân sách nhà nước các khoản trợ cấp của các đối tượng hưởng sai chế độ quy
định; báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
7. Hằng năm, lập và gửi báo cáo quyết
toán kinh phí chi trả chế độ chính sách và các nguồn kinh phí do Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội hỗ trợ có kèm theo các hồ sơ, sổ sách và các chứng từ gốc.
8. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện.
Điều 8. Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm
1. Thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh
vực người có công trên địa bàn, chỉ đạo công chức phụ trách lĩnh vực Lao động -
Thương binh và Xã hội cấp xã thực hiện:
a) Trực tiếp quản lý đối tượng người
có công với cách mạng trên địa bàn, mở sổ theo dõi và quản lý từng loại đối tượng;
kịp thời nắm bắt tình hình biến động của đối tượng.
b) Thụ lý hồ sơ, hướng dẫn đối tượng
xác lập hồ sơ đề nghị cơ quan chức năng giải quyết chính sách ưu đãi người có
công với cách mạng theo quy định; thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực
người có công tại cấp xã.
c) Hằng tháng, chủ trì kiểm tra và lập
danh sách đối tượng tăng, giảm, điều chỉnh đối tượng gửi Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội trước ngày 15 của tháng. Báo cáo danh sách đối tượng hưởng
quà lễ, tết theo từng kỳ lễ, tết, đối tượng điều dưỡng hằng năm.
d) Phối hợp xác nhận các danh sách
chi trả chế độ chính sách và xác nhận đối tượng hưởng trợ cấp. Báo cáo kịp thời
đối với những trường hợp phát hiện hưởng sai chế độ (nếu có) gửi về Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội.
đ) Tuyên truyền, phổ biến kịp thời
trên các phương tiện thông tin đại chúng về: chế độ, chính sách, tiêu chuẩn ưu
đãi của người có công với cách mạng theo quy định của Nhà nước; thủ tục, nội
dung, quy trình giải quyết chế độ chính sách người có công được hưởng.
2. Phối hợp với Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội trên địa bàn theo dõi, kiểm tra, giám sát công tác chi trả
chế độ chính sách cho đối tượng của tổ chức dịch vụ chi trả; tổng hợp ý kiến phản
hồi của người dân về công tác chi trả chế độ chính sách; giải quyết các vướng mắc
của đối tượng phát sinh trong công tác chi trả chế độ chính sách theo thẩm quyền;
kiến nghị, đề xuất cấp trên về việc chi trả chế độ chính sách qua hệ thống Bưu
điện và các nội dung khác có liên quan.
Điều 9. Tổ chức dịch
vụ chi trả có trách nhiệm
Tổ chức dịch vụ chi trả được giao chi
trả chế độ chính sách phải thực hiện đầy đủ các nội dung quy định do Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt và các quy định hiện hành khác.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện
1. Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ
trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện tốt quy chế
này.
2. Kho bạc Nhà nước tỉnh có trách nhiệm:
Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy chế này đối với các Kho bạc Nhà nước cấp
huyện.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm chỉ đạo, quản lý, kiểm tra Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp
mình và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nghiêm túc quy chế này.
4. Tổ chức dịch vụ chi trả phối hợp
chặt chẽ với cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, Kho bạc Nhà nước các cấp,
chính quyền địa phương cấp xã triển khai thực hiện công tác chi trả chế độ
chính sách cho đối tượng đảm bảo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy chế nếu có vướng mắc các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chỉ đạo./.