ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 79/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 19
tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CẢI THIỆN
MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH NĂM 2023
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số
01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023;
Căn cứ Quyết định số
1506/QĐ-TTg ngày 02/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân
sách nhà nước năm 2023; Quyết định số 1513/QĐ-TTg ngày 03/12/2022 của Thủ tướng
Chính phủ về việc giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2023;
Căn cứ các Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh khóa XVII, kỳ họp thứ mười bốn: số 29/NQ-HĐND ngày
10/12/2022 về mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2023; số 30/NQ-HĐND ngày
10/12/2022 về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi
ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách địa phương năm
2023; số 31/NQ-HĐND ngày 10/12/2022 về Kế hoạch đầu tư công và kế hoạch vốn thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2023 tỉnh Lạng Sơn;
Căn cứ Nghị quyết số
02-NQ/BCSĐ ngày 03/01/2023 của Ban cán sự đảng UBND tỉnh về nhiệm vụ trọng tâm
tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện năm 2023;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực
hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2023 như sau:
1. Phương
châm hành động: Siết chặt kỷ cương, tăng cường trách nhiệm, quyết liệt
hành động, sáng tạo bứt phá.
2. Thực hiện
quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nghị quyết, chương trình, quyết định của
Trung ương, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, HĐND tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội năm 2023. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các kế hoạch, đề
án của UBND tỉnh triển khai thực hiện Chương trình hành động của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII của Đảng
và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn lần thứ XVII; các Nghị quyết,
Chỉ thị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, các
chương trình, đề án của UBND tỉnh về phát triển các
ngành, lĩnh vực giai đoạn 2021 - 2025. Triển khai Chương trình hành động của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 11- NQ/TW, ngày 10/02/2022 của
Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng,
an ninh vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Tập
trung xây dựng, hoàn thiện, triển khai các cơ chế, chính sách đặc thù thúc đẩy
phát triển toàn diện kinh tế - xã hội của tỉnh. Chuẩn bị tốt các nội dung trình
Tỉnh ủy, các kỳ họp HĐND tỉnh năm 2023.
3. Tiếp tục
tập trung phòng, chống, kiểm soát dịch bệnh Kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 và
các dịch bệnh mới phát sinh, không để dịch chồng dịch. Theo dõi chặt chẽ tình
hình dịch bệnh, rà soát, cập nhật, điều chỉnh các biện pháp phòng, chống dịch
COVID-19, ban hành phương án xử lý có hiệu quả, kịp thời các tình huống, các biện
pháp phòng, chống dịch trong tình hình mới. Chủ động phương án ứng phó với các
tình huống dịch bệnh mới có thể xảy ra. Thực hiện thay đổi linh hoạt quy trình
kiểm soát xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu; công tác phòng, chống dịch COVID-19 tại
các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh để phù hợp với diễn biến tình hình thực tế.
4. Tập trung
thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế
4.1. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả
các giải pháp tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Tổ
chức thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết của HĐND tỉnh về chính sách đặc thù
khuyến khích đầu tư, phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp, nông thôn; Đề án đổi mới hình thức tổ chức sản xuất, gắn với chuỗi
liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, xây dựng thương hiệu trong lĩnh vực nông
lâm nghiệp giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; đẩy mạnh triển khai
Chương trình mỗi xã một sản phẩm theo hướng đa dạng hóa và nâng cao hơn nữa chất
lượng gắn với xây dựng thương hiệu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản
phẩm. Hỗ trợ xây dựng mới 05 chuỗi giá trị; chuẩn hóa trên 15 sản phẩm OCOP. Đẩy
mạnh công tác xây dựng mã số vùng trồng các sản phẩm nông nghiệp phục vụ xuất
khẩu chính ngạch.
Chủ động chuẩn bị và triển khai
kế hoạch sản xuất bảo đảm thời vụ. Tăng cường công tác khuyến nông, chuyển giao
khoa học kỹ thuật; thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh dịch trên cây trồng,
vật nuôi. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển lâm nghiệp bền vững
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020 - 2030; Nghị quyết số 95-NQ/TU, ngày
20/9/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về cải tạo rừng sản xuất là rừng tự nhiên
không có khả năng tự phục hồi để phát triển kinh tế lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh,
giai đoạn 2022 - 2030. Triển khai lập điều chỉnh quy hoạch ba loại rừng, nâng
cao vai trò, trách nhiệm trong công tác thẩm định hồ sơ chuyển đổi mục đích sử
dụng rừng. Chủ động các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát an toàn thiên tai, kịp
thời ứng phó, khắc phục hậu quả nhằm giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra.
Triển khai hiệu quả Bộ tiêu chí
xã nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao, xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn
2022 - 2025 tỉnh Lạng Sơn, phấn đấu năm 2023 có thêm 10 xã đạt chuẩn nông thôn
mới, 05 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu
mẫu, bình quân 01 xã trên địa bàn tỉnh đạt từ 13 - 14 tiêu chí. Duy trì, nâng
cao chất lượng các tiêu chí tại các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới
nâng cao, xây dựng các khu dân cư kiểu mẫu, vườn mẫu, xây dựng nông thôn mới tại
các xã đặc biệt khó khăn, xã, thôn biên giới. Tiếp tục triển khai thực hiện kế
hoạch xây dựng huyện Đình Lập đến năm 2025 đạt chuẩn nông thôn mới. Khuyến
khích đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới thực chất bằng nội lực của huyện,
xã. Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% kinh phí cho đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng
thiết yếu hoàn thành các tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới đối với các xã do huyện
tự phấn đạt chuẩn ngoài kế hoạch hằng năm của tỉnh. Tổ chức triển khai thực hiện
phân công các đơn vị, cơ quan, doanh nghiệp giúp đỡ, hỗ trợ các xã xây dựng
nông thôn mới với mục tiêu đẩy nhanh hơn nữa tiến độ xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh, trên cơ sở gắn trách nhiệm và sự vào cuộc của cả hệ thống
chính trị, huy động tối đa các nguồn lực toàn xã hội tham gia xây dựng nông
thôn mới.
4.2. Phát triển nhanh kinh tế cửa
khẩu, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Hoàn thành trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt đồ án điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung xây dựng Khu
kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn và đồ án Quy hoạch chung xây dựng cửa khẩu
chính Chi Ma, huyện Lộc Bình. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, quản lý
quy hoạch; tiếp tục điều chỉnh quy hoạch các khu chức năng chủ yếu, các khu vực
cửa khẩu phù hợp với tình hình thực tế, khả năng phát triển và phù hợp với các
quy hoạch khác của tỉnh; tăng cường công tác quản lý các quy hoạch đã được phê
duyệt. Tiếp tục trao đổi, phối hợp với phía Trung Quốc để thực hiện các thủ tục
đưa tuyến đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa khu vực mốc 1088/2-1089 vào hoạt
động chính thức và trở thành lối thông quan thuộc cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị (Việt
Nam) - Hữu Nghị Quan (Trung Quốc). Đôn đốc, hỗ trợ các nhà đầu tư giải quyết vướng
mắc trong công tác giải phóng mặt bằng, hướng dẫn hoàn thiện thủ tục pháp lý đẩy
nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng các khu chức năng (Khu
trung chuyển hàng hóa, Khu chế xuất 1, Khu Phi thuế quan và một số dự án khác).
Triển khai thực hiện Dự án Hỗ trợ kỹ thuật để xây dựng Khu hợp tác thương mại,
du lịch Tân Thanh - Pò Chài.
Tạo môi trường thuận lợi trong
hoạt động thương mại, thu hút đầu tư và thông quan xuất nhập khẩu hàng hóa. Duy
trì hiệu quả cơ chế trao đổi thông tin, tiếp xúc, hợp tác với lực lượng chức
năng phía Trung Quốc để cùng tháo gỡ, giải quyết nhanh chóng các vấn đề vướng mắc
phát sinh, nhất là chính sách xuất nhập khẩu hàng hoá, tăng cường hội đàm với
phía bạn để sớm thông quan lại các cửa khẩu phụ, lối mở; tiếp tục triển khai thực
hiện mô hình “Cửa khẩu kiểu mẫu” tại cặp cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị (Việt Nam) -
Hữu Nghị Quan (Trung Quốc).
4.3. Tiếp tục tạo điều kiện để
phát triển công nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh, công
nghiệp xanh, an toàn và hiện đại; thúc đẩy phát triển mạnh mẽ công nghiệp chế
biến, nâng cao giá trị sản phẩm chế biến từ nông lâm nghiệp. Hỗ trợ, tạo điều
kiện thuận lợi cho nhà đầu tư triển khai thực hiện Dự án đầu tư xây dựng và
kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp Hữu Lũng sau khi được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành dự án đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật Cụm công nghiệp Hợp Thành 1, 2 (huyện Cao Lộc);
thu hút, lựa chọn nhà đầu tư, khẩn trương triển khai thành lập, xây dựng hạ tầng
kỹ thuật Cụm công nghiệp Na Dương, huyện Lộc Bình, Cụm công nghiệp tại các huyện:
Hữu Lũng, Bắc Sơn, Đình Lập, Chi Lăng... Thu hút đầu tư các dự án điện gió, điện
sinh khối, điện rác đủ điều kiện theo quy hoạch ngành quốc gia được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
4.4. Đẩy mạnh khai thác và phát
triển thị trường nội địa, tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, làm tốt
công tác định hướng phát triển sản xuất và thị trường tiêu thụ các sản phẩm chủ
lực của địa phương. Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình phát triển hạ tầng
thương mại biên giới; tiếp tục triển khai thực hiện công tác chuyển đổi mô hình
quản lý chợ trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục triển khai các chương trình, hoạt động
kết nối thương mại điện tử, các loại hình thương mại dựa trên nền tảng số hóa,
đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm trong nước cũng như tổ chức xuất khẩu hàng hoá qua
thương mại điện tử xuyên biên giới trên các sàn thương mại điện tử lớn tại Việt
Nam. Hệ thống ngân hàng thực hiện tốt hoạt động tín dụng, các dịch vụ ngân
hàng, tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp, Nhân dân trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, cải thiện đời sống phục hồi kinh tế sau đại dịch. Tiếp tục mở rộng
mạng lưới dịch vụ vận tải, bưu chính, viễn thông, nâng cao chất lượng phục vụ
người dân và doanh nghiệp.
Tập trung phát triển toàn diện
ngành du lịch, từng bước phấn đấu đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Tiếp tục triển khai Đề án phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn, hỗ trợ các hộ gia
đình, cá nhân phát triển du lịch cộng đồng đủ điều kiện hỗ trợ theo Nghị quyết
số 17/2020/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 của HĐND tỉnh. Đẩy mạnh các biện pháp kích cầu,
phục hồi du lịch, trong đó tập trung tăng cường hoạt động quảng bá, giới thiệu
tiềm năng, thế mạnh du lịch, khai thác giá trị tài nguyên du lịch, cung cấp
thông tin, hình ảnh du lịch Lạng Sơn tới du khách, các doanh nghiệp du lịch,
các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến với Lạng Sơn. Tập trung phát triển thị
trường khách du lịch nội địa, thông qua tham gia, tổ chức các sự kiện xúc tiến
du lịch tại các thành phố lớn, các tỉnh thuộc chương trình du lịch “Qua những
miền di sản Việt Bắc”, các tỉnh trong khối Tây Bắc mở rộng. Đa dạng hóa hình thức
xúc tiến quảng bá trên các phương tiện truyền thông, vận hành hiệu quả hệ thống
du lịch thông minh tỉnh Lạng Sơn. Tập chung nâng cao chất lượng dịch vụ tại các
khu, điểm du lịch đã được công nhận để thu hút khách du lịch. Triển khai kế hoạch
xây dựng 02 điểm du lịch cộng đồng đạt tiêu chuẩn ASEAN về du lịch cộng đồng
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2022 - 2025. Tạo thuận lợi, hỗ trợ nhà đầu
tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện một số hạng mục của dự án Quần thể khu du lịch
sinh thái, cáp treo Mẫu Sơn, dự án Khách sạn sân golf Hoàng Đồng - Lạng Sơn, tạo
bước đột phá trong phát triển du lịch của tỉnh. Tiếp tục triển khai, hoàn thiện
hồ sơ đề nghị UNESCO công nhận Công viên địa chất toàn cầu tỉnh Lạng Sơn.
4.5. Triển khai thực hiện Quy
hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; tăng cường huy động và sử
dụng hiệu quả các nguồn lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
Xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện Quy hoạch tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 ngay
sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đẩy nhanh tiến độ lập các quy hoạch
vùng huyện, quy hoạch vùng liên huyện, dọc tuyến Quốc lộ 4B (thành phố Lạng
Sơn, các huyện: Cao Lộc, Lộc Bình và Đình Lập), điều chỉnh quy hoạch chung
thành phố Lạng Sơn, quy hoạch các khu vực cửa khẩu, đô thị, khu, cụm công nghiệp...
Tiếp tục huy động nguồn vốn xã hội hóa thực hiện công tác quy hoạch theo quy định
của pháp luật. Tăng cường các biện pháp kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện
quy hoạch xây dựng, đô thị và các khu chức năng.
Tập trung huy động nguồn lực
phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trọng tâm là kết cấu hạ tầng giao
thông, đô thị, công nghiệp. Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư, tiếp tục triển khai có
hiệu quả các dự án quan trọng theo hình thức đối tác công tư (PPP); tăng cường
xúc tiến vận động các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Khẩn trương thực hiện các thủ tục đầu tư, lựa
chọn xong nhà đầu tư, thực hiện công tác giải phóng mặt bằng để tổ chức khởi
công dự án tuyến cao tốc cửa khẩu Hữu Nghị - Chi Lăng theo hình thức BOT; đẩy
nhanh tiến độ các dự án: Cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 4B (đoạn Km3+700-Km18), Đường
giao thông kết nối Quốc lộ 4B đến Quốc lộ 18, Nút giao đường vào Khu công nghiệp
Hữu Lũng, Khu tái định cư, dân cư xã Hồ Sơn và xã Hòa Thắng, huyện Hữu Lũng; phối
hợp triển khai dự án nâng cấp Quốc lộ 4B đoạn Km18-Km80 thuộc Chương trình phục
hồi phát triển kinh tế - xã hội. Triển khai giải phóng mặt bằng tuyến cao tốc Đồng
Đăng - Trà Lĩnh, đoạn tuyến qua địa phận tỉnh Lạng Sơn theo kế hoạch. Tiếp tục
đầu tư nâng cấp, cải tạo và bảo trì các tuyến đường quốc lộ, đường tỉnh, đường
huyện. Triển khai thực hiện tốt Quyết định của UBND tỉnh ban hành tiêu chí xác
định các danh mục công trình được hỗ trợ đầu tư, phân bổ nguồn vốn thực hiện Đề
án phát triển giao thông nông thôn tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2021-2025; phấn đấu
hoàn thành trên 350 km đường bê tông xi măng các loại.
Thực hiện quyết liệt công tác
giải phóng mặt bằng các dự án, nhất là các dự án đầu tư trọng điểm về giao
thông, khu, cụm công nghiệp, khu đô thị mới, dự án vướng mắc bảo đảm tiến độ,
chất lượng. Thực hiện nghiêm quy trình thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư ban hành kèm theo Quyết định
số 1019/QĐ-UBND ngày 16/6/2022 của UBND tỉnh, xác định rõ trách nhiệm của từng
cơ quan, đơn vị, của cá nhân theo thẩm quyền. Đối với các dự án trọng điểm, dự
án đầu tư có quy mô lớn, nhiều hộ phải di dời nhà cửa thì phải xem xét, đầu tư
xây dựng khu tái định cư trước khi thu hồi đất ở theo quy định; chủ động đầu tư
xây dựng các khu tái định cư để tạo quỹ đất tái định cư sử dụng chung cho nhiều
dự án. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách liên quan đến công tác
bồi thường, giải phóng mặt bằng như phê duyệt Bảng giá đất và giá đất cụ thể đối
với các dự án, đơn giá cây trồng, vật nuôi áp dụng trong công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Tiếp tục tổ chức họp chuyên đề hằng
tháng về công tác giải phóng mặt bằng để tháo gỡ khó khăn vướng mắc, đẩy nhanh
tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, nhất là các dự án trọng điểm.
5. Cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; tăng cường các hoạt động
xúc tiến, thu hút đầu tư
Đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp, chính sách về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao chỉ
số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh các
sở, ban, ngành, huyện, thành phố (DDCI) tạo môi trường đầu tư thuận lợi, thu hút
các nhà đầu tư theo tinh thần Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Lạng Sơn
giai đoạn 2021 - 2025; triển khai tốt Đề án hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp tỉnh
Lạng Sơn đến năm 2025; Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác
xã giai đoạn 2021- 2025; Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác
xã kiểu mới hiệu quả giai đoạn 2021 - 2025. Xây dựng và triển khai thực hiện hiệu
quả kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả
kinh tế tập thể trong giai đoạn mới. Phấn đấu năm 2023 thành lập mới 500 doanh
nghiệp, 45 hợp tác xã. Tiếp tục đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng dịch vụ
công trực tuyến trong thực hiện thủ tục hành chính nhằm rút ngắn thời gian và
chi phí gia nhập thị trường; chuyển đổi số trong doanh nghiệp, triển khai các
hoạt động hỗ trợ nâng cao năng lực quản trị của doanh nghiệp; chương trình hỗ
trợ khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh. Nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ doanh
nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; chú trọng giải pháp tư vấn,
đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp với các nội dung tham gia thị trường,
chuyển đổi số, thủ tục hành chính,…Thường xuyên nắm bắt tình hình, kịp thời
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp,
hợp tác xã, giảm số lượng các doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, đăng ký tạm
ngừng, giải thể.
Tăng cường các hoạt động xúc tiến,
thu hút đầu tư, đổi mới tổ chức, nội dung, hình thức xúc tiến đầu tư, làm việc
với các nhà đầu tư chiến lược trong nước và nước ngoài để xúc tiến triển khai một
số dự án quy mô lớn, có sức lan tỏa, tạo động lực cho phát triển. Thành lập và
triển khai hoạt động hiệu quả Tổ công tác hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh; các
Tổ công tác hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất kinh doanh trên địa bàn các huyện,
thành phố. Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố thực hiện công bố công
khai, đầy đủ các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, của cấp
huyện; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng (bao gồm cả file số);
các chủ trương, chính sách, quy định của Trung ương, của tỉnh; danh mục dự án
kêu gọi đầu tư trên cổng thông tin điện tử của tỉnh và các sở, ban, ngành, huyện,
thành phố đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, hữu ích cho các doanh nghiệp, nhà
đầu tư. Chủ động tiếp nhận và xử lý thông tin, phản ánh của doanh nghiệp, nhà đầu
tư để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình đầu tư, sản xuất,
kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục tăng cường đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn
các nhà đầu tư triển khai các dự án trên địa bàn theo đúng tiến độ, kiên quyết
xử lý các dự án chậm đầu tư, không đầu tư, đầu tư sai mục tiêu, chậm đưa đất
vào sử dụng, vi phạm các quy định về đất đai, môi trường, xây dựng. Thực hiện
quản lý chặt chẽ, kiên quyết yêu cầu nhà đầu tư thực hiện nghiêm các quy định về
bảo vệ môi trường, thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
6. Tập trung
triển khai đồng bộ các giải pháp thúc đẩy giải ngân kế hoạch đầu tư công và các
chương trình mục tiêu quốc gia năm 2023
Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực
hiện dự án quan trọng liên vùng, dự án trọng điểm, cấp thiết của tỉnh. Khẩn
trương, quyết liệt, hiệu quả trong chuẩn bị đầu tư, phân bổ vốn; điều hòa linh
hoạt vốn giữa các nhiệm vụ, dự án sử dụng vốn đầu tư công, rà soát cắt giảm kế
hoạch vốn của dự án triển khai chậm để bổ sung vốn cho dự án có khả năng giải
ngân và có nhu cầu bổ sung vốn, trong đó ưu tiên bố trí vốn cho các dự án trọng
điểm có tính chất lan tỏa, liên kết vùng, thúc đẩy tăng trưởng, có khả năng hấp
thụ vốn, bảo đảm đúng quy định và giải ngân hết kế hoạch vốn được giao; phấn đấu
giải ngân hết 100% vốn kế hoạch đầu tư công. Đề cao kỷ luật, kỷ cương đầu tư
công, nhất là vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu; tập trung tháo gỡ vướng
mắc, tăng cường hiệu quả tổ chức thực hiện theo nguyên tắc hậu kiểm, xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm, cản trở, làm chậm tiến độ giao vốn, giải ngân vốn.
Kết quả thực hiện giải ngân là một nội dung đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ
năm 2023.
6.1. Phân bổ kế hoạch đầu tư vốn
ngân sách nhà nước năm 2023 đúng quy định, đẩy nhanh tiến độ giải ngân, bảo đảm
tuân thủ điều kiện, thủ tục, thứ tự ưu tiên bố trí vốn theo quy định tại: Luật
Đầu tư công, các Nghị quyết của Quốc hội: số 69/2022/QH15 ngày 11/11/2022 về dự
toán ngân sách nhà nước năm 2023, số 70/2022/QH15 ngày 11/11/2022 về phân bổ
ngân sách Trung ương năm 2023; Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu
tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số
1513/QĐ-TTg ngày 03/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về giao kế hoạch đầu tư vốn
ngân sách nhà nước năm 2023; Công điện số 13/CĐ-BKHĐT ngày 29/12/2022 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư về việc phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước
năm 2023 và các Nghị quyết của HĐND tỉnh; các nguyên tắc, tiêu chí và định mức
phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021 - 2025 trên địa
bàn tỉnh; nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ đối ứng
ngân sách địa phương thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
6.2. Các chủ đầu tư ban hành kế
hoạch giải ngân và phân công lãnh đạo chịu trách nhiệm theo dõi tiến độ thực hiện
các dự án ngay từ đầu năm, tập trung các dự án thuộc Chương trình phục hồi và
phát triển kinh tế - xã hội, Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án trọng điểm,
có tác động liên vùng, có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền
vững,... Thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị thực hiện dự án, chuẩn
bị sẵn sàng các điều kiện triển khai thực hiện dự án, nghiên cứu, có giải pháp
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong giải ngân vốn đầu tư công, nhất là công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng.
6.3. Đối với kế hoạch vốn đầu
tư công chưa bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia do cấp tỉnh quản lý: các chủ
đầu tư, cơ quan, đơn vị khẩn trương triển khai kế hoạch đầu tư công ngay trong
quý I/2023, ban hành kế hoạch thực hiện và giải ngân chi tiết theo tháng, quý đối
với từng dự án, báo cáo UBND tỉnh, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và
Kho bạc Nhà nước tỉnh trước ngày 15/02/2023, với mục tiêu đến hết niên độ ngân
sách năm 2023 hoàn thành giải ngân 100% kế hoạch được giao, trong đó:
(1) Đối với nhóm dự án hoàn
thành đến ngày 31/12/2022: chủ đầu tư hoàn thành thủ tục hồ sơ đảm bảo đủ điều
kiện giải ngân 100% kế hoạch vốn trong tháng 6/2023;
(2) Đối với nhóm dự án chuyển
tiếp: chủ đầu tư đôn đốc nhà thầu triển khai ngay từ đầu năm, hoàn thành giải
ngân tối thiểu 40% kế hoạch vốn đến hết ngày 30/6/2023, giải ngân tối thiểu 70%
kế hoạch vốn đến hết ngày 30/9/2023; giải ngân 100% kế hoạch vốn đến hết ngày
31/12/2023;
(3) Đối với nhóm dự án khởi
công mới năm 2023: chủ đầu tư thực hiện hoàn thành thủ tục chuẩn bị đầu tư (phê
duyệt dự án, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, lựa chọn nhà thầu, giải phóng
mặt bằng) bảo đảm khởi công chậm nhất trong tháng 6/2023 và giải ngân đến hết
ngày 30/9/2023 đạt tối thiểu 30% kế hoạch vốn; giải ngân 100% kế hoạch vốn đến
hết ngày 31/12/2023. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có dự án khởi công mới
thực hiện trên địa bàn chủ động phối hợp với chủ đầu tư triển khai công tác giải
phóng mặt bằng ngay khi dự án được phê duyệt đầu tư, bảo đảm bàn giao mặt bằng
khởi công chậm nhất trong tháng 6/2023.
(4) Đối với các dự án được bố
trí thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư (chủ trương đầu tư) trong năm 2023: các
đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư chủ động lập, trình thẩm định, phê
duyệt báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công,
hoàn thành hồ sơ trình thẩm định phê duyệt chủ trương chậm nhất trong tháng
6/2023, trình thẩm định phê duyệt dự án chậm nhất trong tháng 10/2023.
(5) Riêng nhóm dự án sử dụng vốn
nước ngoài (ODA) xây dựng kế hoạch thực hiện và giải ngân chi tiết cần rà soát,
đánh giá đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện, xác định việc giải
ngân nguồn vốn nêu trên là nhiệm vụ trọng tâm chỉ đạo, điều hành trong kế hoạch
thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công, chủ động phân loại các nhóm khó khăn,
vướng mắc và đề xuất phương án xử lý, báo cáo UBND tỉnh, gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính xem xét, tháo gỡ.
(6) Đối với dự án đã được phê
duyệt quyết toán còn thiếu vốn dưới 300 triệu đồng: các chủ đầu tư chủ động rà
soát lập hồ sơ, hoàn thành tổng hợp danh mục gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp
trong tháng 02/2023, trình UBND tỉnh giao chi tiết.
- Các chủ đầu tư thực hiện chế
độ báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà
nước năm 2023 theo định kỳ (hằng tháng, quý và cả năm) về Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính theo quy định; chủ động rà soát, đề xuất cắt giảm kế hoạch vốn
đối với các dự án triển khai chậm, bổ sung vốn cho các dự án có khối lượng hoàn
thành cao, bảo đảm giải ngân hết kế hoạch vốn được giao và theo đúng quy định tại
khoản 3 Điều 46 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công; gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét điều chỉnh;
6.4. Đối với kế hoạch vốn (vốn
đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp) thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia:
- Thực hiện phân bổ theo Quyết
định giao vốn của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Trung ương;
các Nghị quyết của HĐND tỉnh: Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn
ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương; quy định cơ
chế lồng ghép nguồn vốn giữa các chương trình mục tiêu quốc gia, giữa các
chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác; cơ chế huy động
các nguồn lực khác thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; quy định tỷ lệ số lượng dự án đầu tư xây
dựng thực hiện theo cơ chế đặc thù thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Các dự án đầu tư xây dựng đáp
ứng quy định tại Điều 14 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ
thì thực hiện theo cơ chế đặc thù triển khai thực hiện theo quy định tại Chương
IV Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ; các cơ quan, đơn vị,
chủ đầu tư phải sử dụng thiết kế điển hình, thiết kế mẫu do cơ quan có thẩm quyền
ban hành hoặc sử dụng thiết kế lặp lại, sử dụng lại thiết kế thì việc xác định
và quản lý chi phí đầu tư xây dựng các công trình xây dựng thuộc các chương
trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy định tại Thông tư số 13/2019/TT-BXD
ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Trường hợp các cơ quan, đơn vị, chủ
đầu tư, UBND các huyện, thành phố không thực hiện theo cơ chế này thì Kho bạc
Nhà nước kiên quyết không giải ngân vốn, cơ quan tài chính không thẩm tra quyết
toán. Các sở chuyên ngành (gồm các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn) theo chức năng, nhiệm vụ tiếp tục chủ trì
rà soát, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh ban hành mới hoặc điều chỉnh thiết kế mẫu
đã có bảo đảm phù hợp thực tế triển khai trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn và tổ chức
kiểm tra việc thực hiện của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố.
- Các cơ quan chủ trì tham mưu
tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (gồm các Sở: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc tỉnh) chủ
động theo dõi, tham mưu điều chỉnh kế hoạch triển khai thực hiện 03 Chương
trình mục tiêu quốc gia năm 2023 đảm bảo hoàn thành mục tiêu đề ra, giải ngân
100% kế hoạch vốn năm 2023 và kế hoạch vốn năm 2022 kéo dài thực hiện sang năm
2023. UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị được giao vốn thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia chủ động rà soát, đề xuất điều chỉnh kế hoạch thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2023 (nếu có) gửi về cơ quan chủ
trì tham mưu tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia xem xét tổng
hợp trình điều chỉnh theo quy định tại Quyết định số 31/2022/QĐ-UBND ngày
02/11/2022 của UBND tỉnh ban hành quy định về phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Các chủ đầu tư dự án cấp tỉnh
sử dụng nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia năm 2023 khẩn trương hoàn thiện
thủ tục đầu tư, hoàn thành chậm nhất trong quý I/2023; thực hiện giải ngân tối
thiểu 40% kế hoạch vốn trước ngày 30/6/2023, hoàn thành giải ngân tối thiểu 60%
kế hoạch vốn trước ngày 30/9/2023 và hoàn thành 100% kế hoạch vốn trước
31/12/2023 (bao gồm cả kế hoạch vốn năm 2022 kéo dài sang thực hiện năm 2023).
- Định kỳ hằng tháng, quý, 6 tháng,
9 tháng và cả năm, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị được giao vốn
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia báo cáo tình hình thực hiện về các cơ
quan chủ trì tham mưu tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; các
cơ quan chủ trì tham mưu tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia tổng
hợp báo cáo tình hình thực hiện, Kho bạc Nhà nước chi nhánh tỉnh Lạng Sơn báo
cáo kết quả giải ngân vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (gồm cả
vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp) về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
theo quy định tại Quyết định số 31/2022/QĐ-UBND.
- Năm 2023 tập trung thực hiện
rà soát, điều chỉnh đối với kế hoạch vốn thực hiện chương trình mục tiêu quốc
gia giai đoạn 2021-2025: UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị được
giao kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025
rà soát đánh giá khả năng thực hiện các chỉ tiêu của huyện, thành phố trong
giai đoạn 2021-2025 và hằng năm; đề xuất phương án thực hiện, phương án huy động
nguồn lực ngoài kế hoạch vốn đã được phê duyệt để triển khai thực hiện hoàn
thành mục tiêu; trường hợp xác định không đạt mục tiêu nhiệm vụ được giao thì
phải báo cáo về cơ quan chủ trì tham mưu tổ chức thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia. Cơ quan chủ trì tham mưu tổ chức thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét, báo cáo UBND
tỉnh phương án thực hiện (bao gồm cả xem xét việc điều chỉnh các chỉ tiêu, nhiệm
vụ kế hoạch thực hiện tại Quyết định số 1180/QĐ-UBND) hoặc báo cáo Bộ, ngành
Trung ương theo quy định; đồng thời rà soát kế hoạch thực hiện từng chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025, đề xuất điều chỉnh, xem xét bổ
sung làm cơ sở đánh giá việc thực hiện kế hoạch hằng năm, giữa kỳ, tổng kết
giai đoạn theo quy định của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP. Chủ động theo dõi, nắm
bắt, rà soát, tổng hợp, phân loại các khó khăn, vướng mắc và đề xuất phương án
thực hiện.
6.5. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp Sở Tài chính và cơ quan liên quan tổ chức kiểm điểm, đánh giá kết
quả giải ngân hằng tháng, kịp thời báo cáo, đề xuất giải quyết các khó khăn, vướng
mắc phát sinh.
6.6. Đối với nguồn vượt thu
ngân sách chi cho đầu tư phát triển (nếu có): xử lý nợ xây dựng cơ bản các dự
án hoàn thành, quyết toán chưa cân đối được đủ vốn trong kế hoạch trung hạn
2016 - 2020 và các dự án trong giai đoạn 2021 - 2025; hỗ trợ công tác giải
phóng mặt bằng, thi công xây dựng một số dự án trọng điểm, cấp bách.
6.7. Đối với công tác lập, thẩm
tra, thẩm định: nâng cao công tác quản lý nhà nước, chất lượng thẩm định chủ
trương đầu tư các dự án đầu tư công, kiểm soát chặt chẽ các khâu thẩm định khảo
sát, thiết kế, dự toán, thanh quyết toán các dự án đầu tư xây dựng. Đối với các
dự án đang triển khai, không thực hiện bổ sung hạng mục, điều chỉnh tăng tổng mức
đầu tư (trừ trường hợp thực sự cần thiết); việc bổ sung quy mô, tăng tổng mức đầu
tư, sử dụng nguồn vốn dự phòng của các dự án phải được sự đồng ý của cấp có thẩm
quyền. Các sở chuyên ngành (gồm các Sở: Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Giao thông vận tải, Công Thương), UBND các huyện, thành phố chỉ
đạo bộ phận phụ trách thẩm định dự án, thiết kế xây dựng công trình tập trung
ưu tiên đẩy nhanh tiến độ thẩm định các dự án trọng điểm, dự án chuẩn bị đầu tư
năm 2023.
6.8. Đối với công tác đấu thầu:
tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 47/CT-TTg ngày 27/12/2017 của Thủ tướng
Chính phủ về việc chấn chỉnh công tác đấu thầu trong các dự án đầu tư phát triển
và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước; thực hiện nghiêm túc,
triệt để việc chỉ định thầu phải đúng với quy định Luật Đấu thầu; thực hiện lộ
trình đấu thầu qua mạng theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 37 Thông tư số
08/2022/TT-BKHĐT ngày 31/5/2022 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định
chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, cụ thể:
“2. Năm 2023:
a) Tổ chức lựa chọn nhà thầu
qua mạng đối với toàn bộ (100%) gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu
thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh thuộc lĩnh vực hàng hóa (bao gồm thuốc), xây
lắp, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 200 tỷ đồng,
trừ gói thầu hỗn hợp, gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ,
hai giai đoạn hai túi hồ sơ;
b) Việc tổ chức lựa chọn nhà
thầu qua mạng trong năm phải bảo đảm tổng số lượng gói thầu đạt tối thiểu 90% số
lượng gói thầu và tối thiểu 80% tổng giá trị gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu
rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, trừ gói thầu hỗn hợp, gói thầu
áp dụng phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ;
c) Tổ chức lựa chọn nhà thầu
qua mạng đối với toàn bộ (100%) gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi,
chào hàng cạnh tranh sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường
xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, trừ gói thầu
hỗn hợp, gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn
hai túi hồ sơ”.
6.9. Đối với công tác giám sát,
đánh giá đầu tư: các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các chủ đầu tư
thực hiện nghiêm quy định về giám sát, đánh giá chương trình, dự án đầu tư;
giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư trong phạm vi quản lý; giám sát đầu tư của cộng
đồng theo quy định tại Chương VI, VII, VIII, Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày
26/3/2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng
quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư. Tổ chức các Đoàn kiểm tra để thường
xuyên kiểm tra tiến độ thực hiện (giải phóng mặt bằng, thi công xây dựng) các dự
án trọng điểm, dự án chuyển tiếp hoàn thành trong năm 2023, dự án thuộc chương
trình mục tiêu quốc gia, đánh giá khả năng triển khai thực hiện đáp ứng với khả
năng bố trí vốn và hiệu quả đầu tư; kiểm tra ít nhất một lần đối với dự án có
thời gian thực hiện trên 12 tháng; kiểm tra khi điều chỉnh dự án làm thay đổi địa
điểm, mục tiêu, quy mô, tăng tổng mức đầu tư.
6.10. Đẩy mạnh công tác quyết
toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước theo quy định tại Nghị
định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ và văn bản chỉ đạo của UBND
tỉnh tại Công văn số 100/UBND-KT ngày 24/01/2022. Kho bạc Nhà nước các cấp tăng
cường công tác đôn đốc thu hồi tạm ứng và thực hiện thu hồi tạm ứng của dự án đầu
tư thuộc thẩm quyền quản lý; kiên quyết xử lý vi phạm hành chính các chủ đầu tư
vi phạm thời hạn thanh toán tạm ứng theo quy định. Các chủ đầu tư chịu trách
nhiệm quản lý, thu hồi tạm ứng vốn đầu tư đầy đủ, kịp thời theo đúng quy định,
đồng thời thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số
1426/UBND-KT ngày 26/11/2022. Thực hiện nghiêm quy định về quyết toán dự án
hoàn thành, các chủ đầu tư khi gửi hồ sơ quyết toán đến cơ quan tài chính phải
đầy đủ hồ sơ, tài liệu theo quy định.
7. Về quản lý,
điều hành ngân sách nhà nước
7.1. Năm 2023, tiếp tục thực hiện
phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ở địa phương; tỷ lệ phần
trăm (%) phân chia khoản thu giữa ngân sách các cấp và nguyên tắc, tiêu chí, định
mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2023 theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các Nghị quyết đã được HĐND tỉnh khóa
XVII, kỳ họp thứ mười bốn thông qua:
- Tiếp tục sử dụng nguồn thu tiền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai được sử dụng cho chi đầu tư
phát triển thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách địa phương, cụ thể: chi tối thiểu
10% cho công tác đo đạc, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ
liệu đất đai và đăng ký biến động, chỉnh lý hồ sơ địa chính thường xuyên theo
Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện một
số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở
dữ liệu đất đai; trích cho Quỹ Phát triển đất tỉnh 10% theo Nghị quyết số
36/NQ-HĐND ngày 02/5/2019 của HĐND tỉnh về phê duyệt mức vốn ngân sách nhà nước
cấp cho Quỹ Phát triển đất tỉnh Lạng Sơn; phần còn lại cấp huyện được chủ động
thực hiện chi cho các nội dung khác theo nhu cầu thực tế, trong đó ưu tiên tối
đa cho thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia: xây dựng nông thôn mới, giảm
nghèo bền vững, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi.
Thu từ cổ phần hóa, thoái vốn
nhà nước tại các doanh nghiệp Nhà nước do địa phương quản lý được sử dụng cho
chi đầu tư phát triển thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách địa phương.
- Nguồn thu từ hoạt động xổ số
kiến thiết tiếp tục điều tiết 100% ngân sách tỉnh và được sử dụng cho chi đầu
tư phát triển, ưu tiên bố trí các công trình trên địa bàn huyện, thành phố có
phát sinh số thu lớn, trong đó ưu tiên cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo và giáo
dục nghề nghiệp (bao gồm cả mua sắm thiết bị dạy học phục vụ đổi mới chương
trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông), lĩnh vực y tế; phần còn lại ưu tiên bố
trí thực hiện các nhiệm vụ đầu tư phát triển quan trọng, cấp bách khác.
- Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia
các khoản thu giữa ngân sách tỉnh, ngân sách từng huyện, thành phố và số bổ
sung cân đối ngân sách cho từng huyện, thành phố được áp dụng cho năm 2023 và
thời kỳ ổn định ngân sách đến năm 2025.
7.2. Các sở, ban, ngành, đơn vị
dự toán, các huyện, thành phố phân bổ, giao, quản lý, điều hành thực hiện dự
toán ngân sách nhà nước năm 2023 đảm bảo khớp đúng dự toán được HĐND tỉnh quyết
định, UBND tỉnh giao. Cơ quan tài chính chủ động nhập kịp thời, đầy đủ nguồn
trên hệ thống Tabmis đối với các nguồn vốn giao trong năm theo quy định tại
Thông tư số 123/2014/TT-BTC ngày 27/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng
dẫn tổ chức vận hành, khai thác hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc.
7.3. Cục Thuế, Cục Hải quan,
UBND các huyện, thành phố giao nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2023 cho các
đơn vị trực thuộc và các xã, phường, thị trấn bảo đảm tối thiểu bằng mức dự
toán thu ngân sách nhà nước được HĐND tỉnh giao. Ngoài việc giao dự toán thu
ngân sách, các sở, ngành, cơ quan cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố giao nhiệm
vụ thu từ việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo quy định pháp luật cho các
đơn vị trực thuộc (nếu có).
Tiếp tục nâng cao trách nhiệm
và phát huy hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo thu ngân sách các cấp; phối hợp
có hiệu quả giữa cơ quan thu và các lực lượng chức năng trong công tác quản lý
thu ngân sách nhà nước.
Chỉ đạo quyết liệt công tác quản
lý thu ngân sách nhà nước; tăng cường quản lý thu, cơ cấu lại nguồn thu bảo đảm
tính bền vững; quản lý chặt chẽ hoàn thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu bảo đảm đúng đối tượng theo quy định của pháp luật, thu đúng, thu đủ,
thu kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước; tiếp
tục cải cách thủ tục hành chính về thuế, đẩy mạnh điện tử hoá quản lý thuế; thực
hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện chuyển nhượng, cho thuê tài sản
công, giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật; đôn đốc thu hồi nợ
thuế, giảm nợ đọng thuế; đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại
các doanh nghiệp; đôn đốc các doanh nghiệp nhà nước nộp đầy đủ vào ngân sách
nhà nước phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ theo quy định;
chỉ đạo người đại diện phần vốn Nhà nước đôn đốc doanh nghiệp nộp kịp thời vào
ngân sách nhà nước số thu cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn Nhà nước tại
các công ty cổ phần.
Tiếp tục giao nhiệm vụ ghi thu
- ghi chi từ nguồn viện trợ cho các đơn vị, UBND các huyện, thành phố chi tiết
theo danh mục và mức vốn cụ thể cho từng chương trình, dự án trong tổng mức được
giao theo các quyết định tiếp nhận và văn kiện viện trợ đã ký kết. Trong tổ chức
thực hiện phát sinh nhu cầu chi vượt dự toán HĐND tỉnh giao hoặc phát sinh khoản
viện trợ mới: các đơn vị, UBND các huyện, thành phố căn cứ các thỏa thuận viện
trợ đã ký với các nhà tài trợ báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài chính đối với vốn
chi thường xuyên, Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với vốn chi đầu tư phát triển), để
trình cơ quan có thẩm quyền bổ sung dự toán năm 2023 từ nguồn vốn viện trợ này.
Tiếp tục giao nhiệm vụ ghi thu
tiền thuê đất, ghi chi bồi thường, giải phóng mặt bằng tương ứng số tiền nhà đầu
tư đã ứng trước được đối trừ tiền thuê đất năm 2023 cho các huyện, thành phố.
Trong năm, đối với trường hợp phát sinh việc nhà đầu tư tự nguyện ứng trước tiền
bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt nhưng dự toán HĐND tỉnh quyết định chưa bố trí nhiệm vụ chi bồi thường,
giải phóng mặt bằng tương ứng theo số ứng trước phát sinh thì UBND các huyện,
thành phố báo cáo UBND tỉnh để xem xét thực hiện theo quy định tại điểm c khoản
3 Điều 52 Luật Ngân sách nhà nước.
7.4. Siết chặt kỷ luật, kỷ
cương tài chính, điều hành ngân sách chặt chẽ, theo đúng tiêu chuẩn, chế độ, định
mức quy định, trong phạm vi dự toán được giao bảo đảm thực hiện các chính sách
an sinh xã hội và các khoản chi cho con người. Triệt để tiết kiệm chi thường
xuyên, giảm tối đa kinh phí hội nghị, hội thảo, khánh tiết, công tác trong và
ngoài nước; không bố trí kinh phí cho các chính sách chưa có chủ trương ban
hành.
Các sở, ban, ngành, các huyện,
thành phố: tập trung triển khai các nhiệm vụ chi ngay từ đầu năm, hạn chế tạm
ứng ngân sách và chi chuyển nguồn ngân sách sang năm sau; kịp thời điều chỉnh,
thu hồi dự toán đã giao, tránh tình trạng phải huỷ dự toán; đẩy mạnh cải cách
thủ tục hành chính trong lĩnh vực chi ngân sách, các đơn vị sử dụng ngân sách
thực hiện chuyển hồ sơ, chứng từ chi qua dịch vụ công trực tuyến Kho bạc Nhà nước
để rút ngắn thời gian kiểm soát chi.
Phân bổ, giao dự toán chi thường
xuyên cho các đơn vị trực thuộc sử dụng ngân sách phải đảm bảo khớp đúng dự
toán được HĐND tỉnh giao, thực hiện các nhiệm vụ chi ngân sách chi tiết từng
lĩnh vực theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Chủ động điều hành ngân
sách theo dự toán đã được giao, chỉ đề xuất tỉnh bổ sung những nội dung thực sự
quan trọng, cấp bách có văn bản chỉ đạo của tỉnh. Sử dụng các nguồn tài chính hợp
pháp năm 2022 chuyển sang và phấn đấu tăng thu năm 2023 để bảo đảm các nhiệm vụ
chi tiền lương, các chính sách an sinh xã hội của Trung ương và chế độ, chính
sách của tỉnh đã ban hành.
Trong quá trình quyết định phân
bổ dự toán thu, chi ngân sách, trường hợp HĐND cấp huyện quyết định dự toán thu
ngân sách được hưởng cao hơn mức HĐND cấp tỉnh giao, thì dự toán chi bố trí
tăng thêm tương ứng (không kể tăng chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất), sau khi
dành 70% số tăng thu thực hiện cải cách tiền lương theo quy định, phần còn lại
cần ưu tiên bổ sung dự phòng ngân sách để chủ động trong quá trình điều hành
ngân sách, nguồn còn lại căn cứ khả năng thực hiện đạt được dự toán thu mới
phân bổ để chi cho đầu tư và những nhiệm vụ, chế độ, chính sách an sinh xã hội
được cấp có thẩm quyền quyết định theo chế độ quy định.
Trong phân bổ ngân sách, ưu
tiên chủ động bố trí kinh phí triển khai các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ thuộc
trách nhiệm của đơn vị và ngân sách các cấp; chủ động cân đối, bố trí nguồn lực
đảm bảo một số nhiệm vụ quan trọng, cấp bách trong năm như: kinh phí phòng, chống,
thiên tai, dịch bệnh, kinh phí thực hiện đối ứng 03 chương trình mục tiêu quốc
gia, đối ứng các dự án thuộc chương trình phục hồi phát triển kinh tế xã hội...
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các
giải pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, xây dựng kế hoạch, chương trình
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023 theo đúng quy định, phù hợp với
tình hình đơn vị để triển khai thực hiện. Thực hiện nghiêm túc các kết luận
thanh tra, kiểm toán, quyết định xử lý sau thanh tra. Thường xuyên kiểm tra việc
tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách tại các đơn vị, ngân sách cấp dưới; quản
lý chặt chẽ các khoản chi ngân sách nhà nước theo đúng dự toán được giao, giải
ngân vốn trong phạm vi kế hoạch, vay nợ trong hạn mức được giao.
Quản lý chặt chẽ nguồn dự phòng
ngân sách đã bố trí dự toán ở các cấp ngân sách theo đúng quy định để chủ động ứng
phó với dịch bệnh, thiên tai và những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh.
Tăng cường kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách.
Đối với số thu tiền sử dụng đất,
thu xổ số kiến thiết, thu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước của các doanh nghiệp
nhà nước do địa phương quản lý, thu phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng,
công trình dịch vụ, tiện ích khu vực cửa khẩu và các nguồn thu khác gắn với nhiệm
vụ chi cụ thể, trong điều hành các cơ quan, tổ chức căn cứ dự toán được giao và
tiến độ thu thực tế để thực hiện. Trường hợp dự kiến giảm thu so với dự toán, đồng
thời ngân sách địa phương không thể bù đắp từ các khoản tăng thu khác thì phải
chủ động rà soát, cắt giảm hoặc giãn tiến độ thực hiện các công trình, dự án được
bố trí từ nguồn thu này.
Đối với các huyện, thành phố:
trong điều hành ngân sách nhà nước năm 2023, trường hợp các huyện, thành phố
có nguồn thu cân đối ngân sách địa phương giảm so với dự toán được cấp có thẩm
quyền quyết định, chủ động rà soát, sắp xếp, cắt, giảm, giãn các nhiệm vụ chi
chưa thực sự cần thiết và sử dụng nguồn lực của địa phương để đảm bảo cân đối
ngân sách; sử dụng các nguồn kinh phí đã được bố trí, nguồn ngân sách huyện,
thành phố và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện chế độ, chính sách
do Trung ương, tỉnh ban hành đảm bảo đúng chính sách, chế độ, chi trả kịp thời,
đúng đối tượng; chủ động sắp xếp các khoản chi để đảm bảo kinh phí thực hiện
các nhiệm vụ quan trọng và các nhiệm vụ mới năm 2023.
Bố trí kinh phí đầy đủ cho các
chính sách đã ban hành, hạn chế tối đa việc đề nghị ngân sách tỉnh hỗ trợ để thực
hiện các chính sách của Trung ương, của tỉnh ban hành nhưng giao các huyện,
thành phố cân đối; các nhiệm vụ bổ sung có mục tiêu hoặc các chính sách thực hiện
còn dư, các đơn vị tỉnh, các huyện, thành phố chủ động nộp trả ngân sách tỉnh
theo quy định.
7.5. Các sở, ban, ngành, các
huyện, thành phố tiếp tục triển khai đầy đủ, kịp thời Luật Quản lý, sử dụng tài
sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật; thực hiện nghiêm túc
Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 02/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản
lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công. Tổ chức rà soát, kiểm tra, đôn đốc
thực hiện các phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; thực hiện sắp xếp lại, xử lý xe ô tô, máy móc, thiết bị bảo đảm theo
tiêu chuẩn, định mức. Thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện bán,
chuyển nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đất đai.
Thực hiện đúng thẩm quyền quyết
định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ đã được phân cấp tại: Nghị quyết số
10/2018/NQ-HĐND ngày 20/7/2018 của HĐND tỉnh quy định phân cấp quản lý, sử dụng
tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lạng Sơn; Thông tư số
68/2022/TT-BTC ngày 11/11/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 58/2016/TT- BTC ngày 29/3/2016 quy định chi tiết việc sử
dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan
nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
Đối với chi hỗ trợ cho các cơ
quan, đơn vị của cấp trên theo quy định tại điểm a, b và điểm c khoản 9 Điều 9
Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao,
các đơn vị sử dụng ngân sách lập hồ sơ, chứng từ gửi cơ quan tài chính xem xét,
kiểm tra theo quy định tại khoản 2, Điều 12 của Luật thực hiện lập lệnh chi tiền
gửi Kho bạc nhà nước.
7.6. Đẩy mạnh cơ cấu lại ngân
sách nhà nước, bố trí tỷ lệ chi đầu tư hợp lý, giảm chi thường xuyên nhưng vẫn
đảm bảo các khoản chi cho con người, không để xảy ra tình trạng nợ lương cán bộ,
công chức, viên chức và các chính sách an sinh xã hội; tiếp tục rà soát, sắp xếp
lại tổ chức bộ máy, hiệu lực, hiệu quả gắn với đẩy mạnh đổi mới cơ chế tài
chính đơn vị sự nghiệp công lập, điều chỉnh giá dịch vụ công.
Tiếp tục triển khai thực hiện
Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ
tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu
cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí
chi thường xuyên theo Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ,
gắn với trách nhiệm giải trình; tiếp tục thực hiện giảm dự toán các khoản chi
được kết cấu trong giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo Thông tư số 13/2019/TT-BYT
ngày 5/7/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
39/2018/TT-BYT ngày 30/11/2018 quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trong toàn quốc và hướng dẫn áp
dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong một số
trường hợp.
7.7. Về tăng lương cơ sở, phụ cấp
và hỗ trợ các đối tượng do ngân sách nhà nước đảm bảo; các quy định tạo nguồn để
thực hiện tiền lương và chính sách an sinh xã hội:
Từ ngày 01/7/2023, thực hiện
tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức lên mức 1,8 triệu đồng/tháng;
tăng 12,5% lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội cho đối tượng do ngân sách nhà nước
đảm bảo.
Các sở, ban, ngành, đơn vị dự
toán, các huyện, thành phố tiếp tục thực hiện các quy định về tạo nguồn cải
cách tiền lương trong năm 2023 từ: một phần nguồn thu được để lại theo chế độ của
các cơ quan, đơn vị, nguồn thực hiện cải cách tiền lương đến hết năm 2022 còn
dư chuyển sang (nếu có); tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên năm 2023 (trừ
các khoản tiền lương, phụ cấp, đóng góp theo lương, các khoản có tính chất
lương và các khoản chi cho con người theo chế độ), 70% nguồn tăng thu thực hiện
của ngân sách các huyện, thành phố so dự toán năm 2022.
Khi xác định số tăng thu ngân
sách địa phương thực hiện năm 2023 so với dự toán năm 2023 (không kể thu tiền sử
dụng đất, thu xổ số kiến thiết, thu cổ phần hóa và thoái vốn doanh nghiệp nhà
nước do địa phương quản lý) để tính chi tạo nguồn cải cách tiền lương, loại trừ
thêm một số khoản thu gắn với nhiệm vụ chi cụ thể, gồm: thu tiền thuê đất một lần
được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý
tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định
sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng
lúa; phí tham quan các khu di tích, di sản thế giới; phí sử dụng công trình kết
cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu; phí
bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền
cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước.
7.8. Tăng cường trách nhiệm người
đứng đầu cơ quan, đơn vị trong quản lý, sử dụng tài chính, ngân sách; phân bổ
và giao dự toán đúng thời hạn quy định; đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện
công tác tài chính ở các ngành, đơn vị, các cấp ngân sách, từ cấp tỉnh đến cấp
cơ sở tăng cường học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp
vụ và trách nhiệm trong thực thi công vụ, chủ động, tích cực nghiên cứu, đề xuất
các giải pháp đề ra để thực hiện tăng thu ngân sách, quản lý chi ngân sách đúng
theo quy định của pháp luật; xử lý nghiêm các vi phạm trong quản lý điều hành
thu, chi ngân sách; tập trung xử lý dứt điểm các kết luận, kiến nghị của thanh
tra, kiểm toán (nếu có).
7.9. Trong năm ngân sách, căn cứ
thực tế thực hiện dự toán được giao, trường hợp phát sinh yêu cầu điều chỉnh dự
toán đã giao theo quy định, các cơ quan, đơn vị, các huyện, thành phố thực hiện
theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Thông tư hướng dẫn của Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2023,
bảo đảm thời gian điều chỉnh dự toán trước ngày 15 tháng 11 năm ngân sách hiện
hành. Đồng thời chủ động rà soát, dự kiến kinh phí chi các chế độ, chính sách
theo quy định đến hết năm ngân sách, báo cáo đề xuất UBND tỉnh (qua Sở Tài
chính) trước ngày 15 tháng 11 (nếu phát sinh nhu cầu cần ngân sách tỉnh hỗ trợ).
7.10. Các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố theo dõi sát diễn biến tình hình trên cả nước và trong tỉnh
về kinh tế - xã hội nói chung và tình hình dịch bệnh, tiến độ thu ngân sách,
phân tích, đánh giá để kịp thời dự báo và chuẩn bị phương án, kịch bản, biện pháp
ứng phó hiệu quả với những biến động, vấn đề mới phát sinh, đảm bảo hoàn thành
đạt và vượt dự toán thu, chi ngân sách đã được HĐND tỉnh giao năm 2023.
8. Chú trọng
phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và
nâng cao chất lượng đời sống Nhân dân
8.1. Tiếp tục nâng cao công tác
y tế dự phòng, duy trì triển khai hiệu quả Đề án “Khám, chữa bệnh từ xa” tại
các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện. Thực hiện hiệu quả các hoạt động
Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, hướng
tới sự hài lòng của người bệnh. Bảo đảm cung ứng kịp thời thuốc, vật tư y tế,
các điều kiện phục vụ công tác khám chữa bệnh và phòng, chống dịch bệnh. Đẩy mạnh
thanh tra, kiểm tra, quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm, không để xảy ra vụ ngộ
độc thực phẩm lớn. Duy trì trên 96% dân số được quản lý, cập nhật thông tin sức
khỏe, khai thác và sử dụng hiệu quả phần mềm quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử. Phấn
đấu hoàn thành chỉ tiêu 100% xã, phường, thị trấn đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y
tế xã. Triển khai các dự án theo Chương trình phục hồi kinh tế - xã hội của tỉnh.
Thúc đẩy xã hội hoá công tác y tế, duy trì tự chủ về tài chính theo lộ trình.
8.2. Tổ chức các hoạt động sự
kiện chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, của tỉnh phù hợp với điều
kiện thực tế. Tham gia các hoạt động liên hoan, hội diễn, ngày hội cấp khu vực,
toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức. Tiếp tục triển khai các Đề
án, dự án về văn hóa được phê duyệt, nhất là Đề án xây dựng và phát triển Khu
di tích Chi Lăng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035. Tăng cường công tác bảo tồn,
tôn tạo và phát huy giá trị di sản văn hóa, nâng cao hiệu quả sử dụng các thiết
chế văn hóa, trọng tâm là di tích Thủy Môn Đình, Khu di tích khởi nghĩa Bắc
Sơn. Đẩy mạnh Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Tiếp tục
xây dựng nhà văn hóa xã, thôn đạt chuẩn, trung bình toàn tỉnh đạt tỷ lệ 65%. Tổ
chức tốt các giải thi đấu thể thao cấp tỉnh và tham gia các giải thể thao khu vực
và toàn quốc. Phối hợp với Tổng cục Thể dục thể thao tổ chức giải vô địch
Karate quốc gia năm 2023 tại tỉnh Lạng Sơn.
8.3. Thực hiện đầy đủ, kịp thời
các chính sách bảo đảm an sinh xã hội, chính sách người có công với cách mạng,
hộ nghèo, gia đình chính sách. Thực hiện hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc
gia về giảm nghèo bền vững, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi; triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ
cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo tỉnh Lạng Sơn thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025. Tiếp tục mở rộng diện
bao phủ, nâng cao hiệu quả hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Thực hiện
hiệu quả các chính sách thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.
Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em; phát triển
thanh niên. Thực hiện tốt chính sách dân tộc và tôn giáo.
9. Tiếp tục thực
hiện chuyển đổi số tổng thể, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội
Đẩy mạnh chuyển đổi số trong
các cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội;
xây dựng chính quyền số, phát triển kinh tế số, xã hội số, cửa khẩu số, công
dân số theo tinh thần Nghị quyết số 49- NQ/TU, ngày 28/9/2021 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy và Kế hoạch số 247/KH- UBND, ngày 14/12/2022 của UBND tỉnh về chuyển đổi
số tỉnh Lạng Sơn năm 2023. Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án Đầu tư hạ
tầng trang thiết bị công nghệ thông tin, các phần mềm nền tảng, số hóa cơ sở dữ
liệu phục vụ chương trình chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 -
2025. Tiếp tục thực hiện Đề án 06 của Chính phủ về phát triển ứng dụng dữ liệu
về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn
2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
10. Tập trung
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với đổi mới sáng tạo, triển khai đồng bộ
các hoạt động về khoa học và công nghệ
10.1. Tiếp tục thực hiện đổi mới
toàn diện giáo dục và đào tạo. Duy trì kết quả và nâng chuẩn chất lượng phổ cập
giáo dục; kiểm tra, công nhận trường học đạt chuẩn quốc gia, phấn đấu thêm 15
trường học đạt chuẩn quốc gia. Tiếp tục rà soát, quy hoạch, sắp xếp trường lớp
học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong dạy, học và
quản lý giáo dục; triển khai tích cực hệ thống dịch vụ công trực tuyến. Tăng cường
cơ sở vật chất bảo đảm chất lượng các hoạt động, chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết
bị dạy học tối thiểu thực hiện chương trình giáo dục phổ thông, sách giáo khoa
mới, tiếp tục triển khai thực hiện đối với lớp 4, lớp 8 và lớp 11. Hoàn thành kế
hoạch biên soạn tài liệu giáo dục địa phương, lớp 11, lớp 12. Khắc phục tình trạng
thiếu giáo viên ở các cấp học, thực hiện các giải pháp để nâng cao chất lượng dạy
học ngoại ngữ. Triển khai thực hiện Đề án phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023 - 2025, định hướng đến năm
2030, Đề án đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho trường mầm non,
phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm
2030.
Tổ chức thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Lạng
Sơn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết của HĐND tỉnh về chính
sách khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học
và thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh. Tập trung đào
tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn, quan tâm công tác đào tạo nghề
cho đối tượng là người dân tộc thiểu số; xây dựng kế hoạch đào tạo nghề, kế hoạch
phân luồng đào tạo hằng năm gắn với giải quyết việc làm, đẩy mạnh hợp tác giáo
dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, xúc tiến các chương trình đào tạo theo đặt
hàng với các doanh nghiệp. Phấn đấu tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 62%. Triển
khai tốt dự án phát triển tài năng công nghệ Samsung Innovation Campus tại các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp, phấn đấu có trên 1.000 học sinh, sinh viên được
tham gia dự án. Thực hiện tốt chính sách đào tạo, thu hút và trọng dụng cán bộ
khoa học và công nghệ từ các nguồn sinh viên xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.
10.2. Tiếp tục triển khai hiệu
quả Kế hoạch hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Lạng Sơn
giai đoạn 2021 - 2025. Tập trung nghiên cứu ứng dụng chuyển giao tiến bộ khoa học
và công nghệ về giống, quy trình kỹ thuật canh tác mới, công nghệ chế biến
nông, lâm sản, xây dựng nhãn hiệu hàng hóa nhằm nâng cao giá trị các sản phẩm
chủ lực, đặc sản của tỉnh; tổ chức nhân rộng kết quả của các đề tài, dự án đã
được nghiệm thu vào sản xuất và đời sống. Thực hiện có hiệu quả kế hoạch về một
số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư. Đẩy mạnh công tác hỗ trợ, xác lập và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho sản phẩm
nông sản trên địa bàn tỉnh. Quản lý tốt hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng.
Tăng cường quản lý công nghệ và an toàn bức xạ, sở hữu trí tuệ và thúc đẩy
phong trào lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, đổi mới
sáng tạo.
11. Tăng cường
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu,
phòng, chống thiên tai
Tập trung thực hiện tốt Chỉ thị
số 16-CT/TU, ngày 20/9/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo,
chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về đất đai trong quá trình thực hiện dự án
đầu tư, phát huy cao nhất nguồn lực đất đai nhằm phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh. Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất 5
năm (2021 - 2025) cấp tỉnh khi bảo đảm các điều kiện. Tổ chức thực hiện phương
án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030, kế hoạch sử dụng đất năm 2023
cấp huyện đã được phê duyệt. Thực hiện tốt công tác thu hồi đất, giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, chỉnh lý hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất
đai.
Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về khoáng sản, tài nguyên nước, quản lý chặt chẽ việc khai thác đất san lấp
trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt công tác quan trắc, dự báo, cảnh báo thiên
tai; chủ động triển khai có hiệu quả các chương trình, kế hoạch ứng phó với biến
đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn xả thải, chất
thải rắn sinh hoạt, giảm thiểu rác thải nhựa. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát và xử lý nghiêm các vi phạm trong việc khai thác và sử dụng đất,
khai thác khoáng sản trái phép và các hành vi gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm
nguồn nước.
12. Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính, thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và quyết liệt đấu tranh phòng, chống tham
nhũng, lãng phí, tiêu cực; đẩy mạnh công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận
thương mại
12.1. Nâng cao công tác xây dựng,
hệ thống cơ chế, chính sách đặc thù của tỉnh, nhất là các cơ chế, chính sách có
quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh, thủ tục hành chính. Rà soát, kiến nghị
sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật, các cơ chế, chính sách, nhất là trong các
lĩnh vực ngân sách nhà nước, thuế, đất đai, tài nguyên, môi trường, đầu tư xây
dựng, thương mại, quản lý thị trường,... để đồng bộ hệ thống pháp luật tạo môi
trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, thuận lợi.
12.2. Tiếp tục thực hiện có hiệu
quả các Chương trình, Kế hoạch về cải cách hành chính, Đề án cải cách thủ tục
hành chính. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý điều hành của chính quyền các cấp. Thực hiện quyết liệt các giải pháp cải
thiện và nâng cao Chỉ số quản trị và hành chính công (PAPI), Chỉ số hài lòng của
người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS),
chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX). Nâng cao năng lực, trách nhiệm, nghiệp
vụ chuyên môn của cán bộ, công chức, viên chức trong xử lý nhiệm vụ, tạo động lực,
khát vọng cống hiến cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức, người lao động. Tiếp
tục cải thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm phục vụ hành chính
công và bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã. Thực hiện sắp xếp, tinh giản biên chế,
xây dựng bộ máy chính quyền các cấp tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Hoàn thành việc trình Đề án điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính mở rộng thành
phố Lạng Sơn và Phương án sắp xếp tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức
các cơ quan của thành phố Lạng Sơn sau mở rộng. Hoàn thiện hồ sơ đề nghị công
nhận xã An toàn khu, vùng An toàn khu trên địa bàn tỉnh.
12.3. Tiếp tục nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, thực hiện nghiêm túc các kết luận, quyết
định xử lý sau thanh tra, kiến nghị của kiểm toán; thực hiện nghiêm túc quy định
của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; rà soát, xử lý
triệt để các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài, không để
khiếu kiện vượt cấp. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của
các cơ quan, đơn vị, xử lý kịp thời việc chồng chéo trong hoạt động thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp. Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp phòng chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nhất là trong các lĩnh vực nhạy
cảm như đất đai, đầu tư xây dựng, quản lý vốn, tài sản nhà nước.
12.4. Đẩy mạnh công tác chống
buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng cấm, nhất là
các đợt cao điểm, lễ, tết; quản lý tốt thị trường nội địa.
13. Củng cố
quốc phòng, an ninh; kết hợp chặt chẽ, hiệu quả nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với
phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập
quốc tế.
13.1. Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc
phòng địa phương, giữ vững an ninh chính trị, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên
giới; xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân vững mạnh.
Xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện; nâng cao chất lượng công tác
tuyển quân, tuyển sinh quân sự; hoàn thành nhiệm vụ huấn luyện, giáo dục quốc
phòng, an ninh cho các đối tượng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Chuẩn bị, tổ chức tốt
diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh và huyện Văn Quan, Hữu Lũng; diễn tập phòng thủ
dân sự (phòng cháy, chữa cháy rừng) huyện Đình Lập năm 2023. Triển khai các nhiệm
vụ tổ chức tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về Chiến
lược bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới theo kế hoạch của Tỉnh ủy.
13.2. Tập trung triển khai thực
hiện Nghị quyết số 12-NQ/TW, ngày 16/3/2022 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh xây dựng
lực lượng công an nhân dân thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ,
hiện đại, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Tổ chức đợt cao điểm tấn
công trấn áp tội phạm dịp Tết Nguyên đán Quý Mão 2023, các ngày lễ lớn trong
năm và các sự kiện chính trị quan trọng. Tăng cường nắm bắt tình hình ngoại
biên, tuyến biên giới; bảo vệ chính trị nội bộ, bí mật nhà nước. Thực hiện tốt
công tác bảo đảm trật tự an toàn xã hội, nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa,
đấu tranh, kiềm chế các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, phòng cháy, chữa cháy, hạn
chế các vụ tai nạn giao thông.
13.3. Tiếp tục nâng cao hiệu quả
hoạt động đối ngoại, hợp tác quản lý biên giới theo ba văn kiện về biên giới đất
liền Việt Nam - Trung Quốc đã ký kết. Chuẩn bị chu đáo các nội dung tham dự
Chương trình Gặp gỡ đầu Xuân năm 2023; Hội nghị lần thứ 14 Ủy ban công tác liên
hợp giữa 04 tỉnh Lạng Sơn, Quảng Ninh, Cao Bằng, Hà Giang (Việt Nam) và Quảng
Tây (Trung Quốc). Tăng cường trao đổi, hội đàm với các cơ quan hữu quan phía
Trung Quốc để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong hoạt động xuất
nhập khẩu. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác với các đối tác Nhật Bản, Hàn
Quốc, Australia, Pháp, một số nước Châu Âu và các đối tác tiềm năng khác, các tổ
chức quốc tế, cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài. Thực hiện tốt các nhiệm vụ
Đề án tăng cường và nâng cao hiệu quả ngoại giao kinh tế tỉnh Lạng Sơn giai đoạn
2021 - 2025.
14. Đẩy mạnh
công tác thông tin, báo chí, truyền thông; nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các
cơ quan, tổ chức, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các
cấp
Nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về thông tin, báo chí, xuất bản; tăng cường bảo đảm an toàn thông tin mạng
và không gian mạng. Đẩy mạnh công tác thông tin và truyền thông bảo đảm đúng định
hướng, trọng tâm, trọng điểm, phản ánh kịp thời tình hình chính trị, kinh tế,
xã hội của tỉnh, kịp thời cung cấp và tiếp nhận thông tin phản ánh của doanh
nghiệp, người dân, nhất là trong đấu tranh phòng, chống suy thoái đạo đức, lối
sống, tham nhũng, lãng phí. Thực hiện tốt việc bảo đảm quyền được thông tin và
cơ hội tiếp cận thông tin của Nhân dân. Thường xuyên đấu tranh, chống lại các
thông tin xuyên tạc, sai sự thật, chống phá Đảng và Nhà nước; thông tin đầy đủ,
kịp thời các vấn đề dư luận xã hội quan tâm.
Duy trì cơ chế phối hợp chặt chẽ,
gắn kết hiệu quả giữa các cơ quan, tổ chức, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
đoàn thể các cấp, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn
dân, phấn đấu thực hiện tốt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2023.
15. Thực hiện
các nhóm chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2023
Các cơ quan được giao chủ trì
thực hiện phải chủ động tham mưu UBND tỉnh các giải pháp cụ thể để thực hiện đạt
và vượt các chỉ tiêu do cơ quan phụ trách; tăng cường phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao. Các cơ quan
phối hợp thực hiện phải chủ động, tích cực thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ,
thẩm quyền quản lý. Khi phát sinh vấn đề phức tạp, vượt thẩm quyền, các sở,
ngành được giao chủ trì kịp thời báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
16. Nhiệm vụ,
nội dung triển khai theo chương trình làm việc năm 2023
Các sở, ban, ngành được phân
công chủ trì chuẩn bị chủ động xây dựng kế hoạch chi tiết, phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan liên quan, tập trung triển khai thực hiện và hoàn thành đảm bảo chất
lượng, đúng thời hạn các nội dung công việc được giao tại Chương trình làm việc
của UBND tỉnh năm 2023.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện
quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả Nghị quyết của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà
nước năm 2023, các Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, HĐND tỉnh về mục
tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2023, các nhiệm vụ trọng tâm tại Quyết định này; chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện Quyết định
này.
Trước ngày 31/01/2023, xây dựng,
ban hành quyết định, kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực, địa bàn quản
lý để triển khai thực hiện Quyết định này bảo đảm thực hiện đạt và vượt các mục
tiêu, chỉ tiêu năm 2023. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo phải toàn diện, có trọng
tâm, trọng điểm; quá trình tổ chức thực hiện phải đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy,
sự giám sát của HĐND, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp.
Chỉ đạo, điều hành thực hiện có
hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp; thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết
quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra, chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc
đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn, đôn đốc các cấp, ngành, đơn vị liên quan thực hiện trình tự, thủ tục theo
đúng các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức
đối tác công tư, hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, của UBND tỉnh về lĩnh
vực đầu tư và các nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.
3. Sở Tài chính chủ trì hướng dẫn
các cấp, ngành, đơn vị liên quan thực hiện đúng các quy định của pháp luật và
các quy định nghiệp vụ về quản lý ngân sách nhà nước.
4. Sở Nội vụ tham mưu phát động
phong trào thi đua thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế,
xã hội và phong trào thi đua chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, của
tỉnh; kịp thời đề xuất khen thưởng các cơ quan, đơn vị hoàn thành xuất sắc các
chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Uỷ ban MTTQ, các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy và các Ban Đảng Tỉnh ủy;
- Các Ban HĐND tỉnh, các sở, ban, ngành;
- Các Huyện ủy, Thành ủy, HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- C, PVP UBND tỉnh, các phòng, đơn vị trực thuộc;
- Lưu: VT, TH (ĐTK).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Tiến Thiệu
|
PHỤ LỤC:
GIAO THỰC HIỆN CÁC NHÓM CHỈ
TIÊU CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023
(Kèm theo Quyết định số 79/QĐ-UBND ngày 19 /01/2023 của UBND tỉnh)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Mục tiêu 2023
|
Cơ quan chủ trì thực hiện/theo dõi, đánh giá
|
Cơ quan phối hợp
|
1
|
Tốc độ tăng tổng sản phẩm
trên địa bàn
|
%
|
7 - 7,5
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2
|
Cơ cấu kinh tế
|
|
|
Nông, lâm nghiệp
|
%
|
19 - 20
|
Công nghiệp - xây dựng
|
%
|
25 - 26
|
Dịch vụ
|
%
|
50 - 51
|
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản
phẩm
|
%
|
4 - 5
|
3
|
Tổng sản phẩm trên địa bàn
bình quân đầu người
|
Triệu đồng
|
55 - 56
|
4
|
Tổng vốn đầu tư phát triển
trên địa bàn
|
Nghìn tỷ đồng
|
34 - 35
|
5
|
Tổng lượt khách du lịch
|
Nghìn lượt
|
3,760
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
UBND các huyện, thành phố
|
Tổng doanh thu du lịch
|
Tỷ đồng
|
2,850
|
6
|
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
|
Triệu USD
|
3,100
|
Sở Công Thương, Cục Hải quan
|
Ban Quản lý Khu KTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn, UBND các huyện, thành phố
|
Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu
hàng địa phương
|
%
|
8 - 9
|
7
|
Tổng thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
8,200
|
Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Hải quan
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
- Thu nội địa
|
Tỷ đồng
|
2,200
|
- Thu từ hoạt động xuất nhập
khẩu
|
Tỷ đồng
|
6,000
|
Tổng chi ngân sách địa phương
|
Tỷ đồng
|
13,592.5
|
8
|
Xây dựng thêm xã đạt chuẩn
nông thôn mới
|
Xã
|
10
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
9
|
Tỷ lệ xã có đường ô tô đến
trung tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông
|
%
|
96.1
|
Sở Giao thông vận tải
|
Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Công Thương, Xây dựng; UBND các huyện, thành phố
|
Tỷ lệ thôn có đường ô tô đến
trung tâm thôn được cứng hóa
|
%
|
75.0
|
10
|
Phát triển thêm trường học đạt
chuẩn quốc gia
|
Trường
|
15
|
Sở Giáo dục và
Đào tạo
|
UBND các huyện, thành phố
|
11
|
Tỷ lệ thôn có nhà văn hoá đạt
chuẩn
|
%
|
62.0
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
UBND các huyện, thành phố
|
12
|
Số xã đạt Bộ tiêu chí quốc
gia về y tế xã
|
Xã
|
200
|
Sở Y tế
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh, UBND các huyện, thành phố
|
Số bác sỹ/10.000 dân
|
Bác sỹ
|
11.3
|
Số giường bệnh/10.000 dân
|
Giường
|
33.3
|
Tỷ lệ người dân tham gia bảo
hiểm y tế
|
%
|
94.05
|
12
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
62
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh, UBND các huyện, thành phố
|
Tỷ lệ người lao động tham gia
bảo hiểm xã hội so với lực lượng lao động trong độ tuổi lao động
|
Ngh.người
|
40
|
14
|
Giảm tỷ lệ hộ nghèo
|
%
|
3
|
15
|
Giảm tai nạn giao thông cả 3
tiêu chí
|
%
|
≥ 5
|
Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Giảm phạm pháp hình sự hằng
năm
|
|
≥ 3
|
Công an tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
16
|
Trồng rừng mới
|
Ha
|
9,000
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thành phố
|
Tỷ lệ che phủ của rừng
|
%
|
64.2
|
17
|
Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử
dụng nước hợp vệ sinh
|
%
|
98.0
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thành phố
|
18
|
Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị
được thu gom và xử lý
|
%
|
96.4
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Xây dựng, UBND các huyện, thành phố
|
Tỷ lệ chất thải y tế được xử
lý
|
%
|
100
|
Sở Y tế
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố
|