ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/KH-UBND
|
Nam Định, ngày 18
tháng 01 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH
DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2023
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP
ngày 06/01/2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023;
Căn cứ Nghị quyết số 14-NQ/TU
ngày 24/11/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Nghị quyết số 99/NQ-HĐND ngày
09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
năm 2023;
Căn cứ Nghị quyết số
107/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quyết định dự
toán thu, chi ngân sách địa phương; phương án phân bổ ngân sách tỉnh và kế hoạch
đầu tư công tỉnh Nam Định năm 2023.
Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND) xây
dựng Kế hoạch để chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 của tỉnh Nam Định như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU VÀ CÁC CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH 2023
1. Mục đích
Cụ thể hoá Nghị quyết của Chính
phủ cho phù hợp với đặc điểm, tình hình của tỉnh; là căn cứ để các cấp, các
ngành thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện môi trường
kinh doanh và bảo đảm an ninh - quốc phòng, phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ
tiêu kế hoạch năm 2023 đã đề ra.
2. Yêu cầu
Các cấp, các ngành, các đơn vị
theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi, lĩnh vực công tác được giao tổ chức quán triệt
và triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp
đã nêu trong Nghị quyết của Chính phủ, Kế hoạch của UBND tỉnh. Đảm bảo sự chỉ đạo,
điều hành tập trung thống nhất của UBND tỉnh, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan, đơn vị đối với những nhiệm vụ trọng tâm năm 2023 đã được Ban chấp hành Đảng
bộ tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, theo đúng với tinh thần Nghị quyết của
Chính phủ.
3. Các chỉ tiêu kế hoạch
năm 2023 và kịch bản tăng trưởng theo Phụ lục I, Phụ lục II đính kèm.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Công tác
lãnh đạo, chỉ đạo
Các cấp, các ngành, các địa
phương phải quyết tâm, giữ vững tinh thần vượt khó, đoàn kết, tự lực, tự cường,
chủ động thích ứng, điều hành linh hoạt, hành động quyết liệt, khoa học, hiệu
quả và tích cực đổi mới sáng tạo với tinh thần bám sát Nghị quyết của Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; các Nghị quyết chuyên đề, các kết luận của
Trung ương, Bộ Chính trị, các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX; các Nghị quyết chuyên đề của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh cũng như các Nghị quyết của cấp huyện. Tuyệt đối không chủ quan, lơ là, mất
cảnh giác, luôn bình tĩnh, tự tin, bản lĩnh, chủ động, linh hoạt, sáng tạo
trong lãnh đạo, chỉ đạo điều hành. Tiếp tục phát huy tinh thần đoàn kết, thống
nhất, nỗ lực phấn đấu, chung sức, đồng lòng quyết tâm hành động để tạo nên sức
mạnh tổng hợp, sự đồng tâm nhất trí của cả hệ thống chính trị để triển khai thực
hiện các nhiệm vụ được giao.
Các sở, ban, ngành, các huyện,
thành phố căn cứ Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, chương trình, kế hoạch, văn
bản chỉ đạo của UBND tỉnh để xây dựng kế hoạch triển khai, trong đó có các giải
pháp cụ thể thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, đảm bảo đạt kết quả cao nhất,
đúng quy định pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ phải thực hiện nghiêm các quy định của Đảng, pháp
luật của Nhà nước; quy chế, quy định của Tỉnh ủy, UBND tỉnh.
2. Tiếp tục
tập trung phòng, chống, kiểm soát dịch bệnh
Các cấp, các ngành tập trung
theo dõi sát diễn biến tình hình dịch COVID-19 và các dịch bệnh khác, không để
dịch chồng dịch, bùng phát trên diện rộng; chủ động triển khai quyết liệt, kịp
thời các biện pháp phòng, chống dịch, bảo đảm thích ứng an toàn, linh hoạt và
kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 theo đúng chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương và quy định của tỉnh, nhất là thực
hiện hiệu quả Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 17/3/2022 của Chính phủ và Kế hoạch số
40/KH-UBND ngày 28/3/2022 của UBND tỉnh về Chương trình phòng, chống dịch
COVID-19. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền để người dân nâng cao ý
thức tự giác, có trách nhiệm với chính mình, với gia đình và cộng đồng trong việc
phòng, chống dịch. Tiếp tục tuyên truyền và đẩy mạnh công tác tiêm vắc xin
phòng COVID-19 cho nhân dân theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
3. Tăng cường
xây dựng, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật và nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước, đảm bảo kỷ luật, kỷ cương; đẩy mạnh phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực lãng phí
3.1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện tốt công tác xây dựng, thẩm định
các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND tỉnh đảm bảo tiến độ,
chất lượng; thường xuyên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật. Tổ chức thực hiện hiệu quả công tác hành chính tư pháp và bổ trợ tư pháp nhất
là lĩnh vực công chứng, đấu giá tài sản, hộ tịch, chứng thực gắn với thanh tra,
kiểm tra. Tiếp tục thực hiện tốt trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.
3.2. Các cấp, các ngành tiếp tục
thực hiện tốt công tác tuyên truyền chính sách, phổ biến, giáo dục pháp luật. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật,
đổi mới đa dạng hóa hình thức tiếp cận pháp luật cho người dân. Tăng cường công
tác kiểm tra, rà soát văn bản theo thẩm quyền. Quán triệt và thực hiện nghiêm văn
bản quy phạm pháp luật, nhất là các quy định mới được ban hành.
Tăng cường kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; kiểm tra
công vụ để kịp thời chấn chỉnh việc thực thi nhiệm vụ, công vụ của công chức.
Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng; phát động các phong trào thi đua
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ngay từ đầu năm. Tăng
cường quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo, đảm bảo tự do tín ngưỡng
và tuân thủ pháp luật.
3.3. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện tốt kế hoạch thanh tra năm
2023; thực hiện thanh tra đột xuất theo quy định. Thực hiện tốt công tác tiếp
công dân, xử lý đơn thư, giải quyết dứt điểm khiếu nại tố cáo ngay từ cơ sở, đề
cao trách nhiệm của người đứng đầu. Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống
tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nhất là trong quản lý, sử dụng
kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước, sử dụng vốn đầu tư công, tài
sản công. Ban hành và tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch phòng chống tham
nhũng năm 2023.
4. Nâng cao
chất lượng công tác lập, quản lý và thực hiện quy hoạch và kế hoạch
4.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Xây dựng, Ban Quản lý các Khu công nghiệp, UBND các huyện, thành phố và các đơn
vị liên quan triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng
công tác quy hoạch và quản lý thực hiện quy hoạch phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội và thu hút đầu tư. Tổ chức công bố công khai và thực hiện các nội dung Quy
hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau khi được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt); Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện Hải Hậu - Giao Thủy,
vùng liên huyện Nghĩa Hưng - Ý Yên và vùng liên huyện Nam Trực - Trực Ninh đến
năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050; điều chỉnh Quy hoạch phân khu hai bên Đại lộ
Thiên Trường; điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng các thị trấn đến năm 2030; Đề
án thành lập Khu kinh tế Ninh Cơ,…
4.2. Các sở, ban, ngành, các
huyện, thành phố rà soát lại quy hoạch của ngành, quy hoạch của địa phương để tổ
chức thực hiện đảm bảo phù hợp với Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050. Quản lý chặt chẽ và khai thác có hiệu quả quy hoạch hai bên các tuyến
đường, khu vực có tiềm năng phát triển. Hạn chế tối đa việc điều chỉnh quy hoạch.
4.3. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tập
trung hoàn thành hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và triển khai thực
hiện Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025. Phê duyệt điều chỉnh
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 cấp huyện theo Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày
09/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả kế
hoạch sử dụng đất năm 2023 của cấp huyện.
5. Đẩy mạnh
cải cách hành chính gắn với xây dựng Chính quyền điện tử và chuyển đổi số; tạo
môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, thu hút đầu
tư
5.1. Các cấp, các ngành tổ chức
sơ kết, đánh giá giữa nhiệm kỳ kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp,
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX và các Nghị quyết chuyên đề của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch cải cách
hành chính tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2025.
5.2. Sở Nội vụ, các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch tinh giản
biên chế và sắp xếp đơn vị sự nghiệp công lập giai đoạn 2022-2025; Kết luận số
40-KL/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý
biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026; Nghị quyết số 18-NQ/TW
ngày 25/10/2017 về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ
thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 19-NQ/TW
ngày 25/10/2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Triển khai đề án phân cấp đối với
UBND cấp huyện, cấp xã và cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh. Thực hiện
nghiêm quy chế làm việc của UBND tỉnh. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác
đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức,
có năng lực, trình độ và tinh thần trách nhiệm, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ
trong giai đoạn mới. Tạo điều kiện thuận lợi và bảo vệ cán bộ, công chức, viên
chức đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích
chung.
5.3. Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, các huyện, thành phố tiếp
tục thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch số 122/KH-UBND ngày 22/10/2022 của
UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về
“Chuyển đổi số tỉnh Nam Định đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Triển khai
các bước chuyển đổi số ở các lĩnh vực như: Quản lý hành chính, giáo dục, y tế,
tài nguyên và môi trường.
5.4. Công an tỉnh chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan, các huyện, thành phố tập trung đẩy nhanh tiến
độ triển khai các nội dung công việc cụ thể thực hiện Đề án “Phát triển ứng dụng
dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia
giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh.
5.5. Các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố chỉ đạo thực hiện nghiêm, có hiệu quả việc gửi, nhận văn bản
điện tử có ký số liên thông 4 cấp. Thường xuyên rà soát, đảm bảo hoạt động ổn định,
kết nối thông suốt trong giải quyết thủ tục hành chính.
5.6. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn
phòng UBND tỉnh, các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố: Tiếp tục
phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh của tỉnh đến năm 2025 đã đề ra trong Kế hoạch số 79/KH-UBND
ngày 16/7/2021 về thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 18/6/2021 của Ban Chấp
hàng Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh
tranh, xúc tiến đầu tư giai đoạn 2021-2025; số 99/KH-UBND ngày 20/8/2021 về
nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và Chỉ số cải cách hành chính giai
đoạn 2021-2025; số 120/KH-UBND ngày 31/12/2020 về chuyển đổi số giai đoạn
2022-2025, định hướng đến năm 2030,…
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các chủ trương, chính sách của Chính phủ và của tỉnh về hỗ trợ, phát triển
doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến
và thu hút đầu tư. Thúc đẩy khởi nghiệp, sáng tạo, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
tham gia hiệu quả vào chuỗi liên kết, đảm bảo hài hòa giữa hiệu quả kinh tế với
trách nhiệm xã hội và bảo vệ tài nguyên, môi trường. Tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin trong cung cấp các dịch vụ công; nâng cao chất lượng cung cấp dịch
vụ công trực tuyến ở mức độ 4. Phấn đấu tỷ lệ đăng ký kinh doanh qua mạng đạt
khoảng 60%. Đẩy mạnh thực hiện phương thức tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của
Trung tâm Phục vụ hành chính công, Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp nhằm
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân, doanh nghiệp khi thực hiện các thủ
tục hành chính với cơ quan nhà nước; làm tốt việc hỗ trợ, tư vấn cho doanh nghiệp
trong và ngoài nước khi tìm hiểu đầu tư vào tỉnh. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến,
thu hút đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp về tìm hiểu, đầu
tư vào tỉnh; ưu tiên thu hút các dự án có vốn lớn, công nghệ cao, thân thiện với
môi trường, các dự án trong lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng công nghiệp,
thương mại, giáo dục đào tạo, y tế,… Tiếp tục phát huy hiệu quả hoạt động Tổ
công tác của tỉnh để kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến
các dự án đầu tư của nhà đầu tư theo quy định Luật Đầu tư (Tổ công tác 874).
Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt
động thanh tra, kiểm tra; thực hiện rà soát, điều chỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm
tra để đảm bảo không trùng lặp, chồng chéo; không làm ảnh hưởng đến hoạt động
bình thường, đúng pháp luật của doanh nghiệp.
6. Tiếp tục
đẩy mạnh cơ cấu lại các ngành sản xuất và dịch vụ gắn với đổi mới sáng tạo,
nâng cao chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh của nền kinh tế
6.1. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả
các giải pháp cơ cấu lại nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn gắn với xây
dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên
quan tiếp tục thực hiện hiệu quả Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn
2021-2025 theo hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững. Đẩy mạnh đổi mới các hình thức sản xuất nông nghiệp,
gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản, hàng hóa theo chuỗi giá trị.
Khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, sạch, nông nghiệp sinh thái, nông
nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao, thông minh, thích ứng với biến đổi khí
hậu; từng bước chuyển tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp.
Quản lý chặt chẽ chất lượng vật tư nông nghiệp, nông sản; chủ động phòng trừ,
kiểm soát tốt dịch bệnh trên vật nuôi và cây trồng. Tăng cường triển khai đồng
bộ các biện pháp nhằm ngăn chặn và giảm thiểu khai thác hải sản bất hợp pháp,
không báo cáo và không theo quy định (IUU). Đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi số
trong nông nghiệp, nông thôn.
Tập trung triển khai thực hiện
các tiêu chí xây dựng xã, huyện NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025
theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và UBND tỉnh. Đôn đốc, hướng dẫn các địa
phương thực hiện và hoàn thiện các tiêu chí NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu, phấn đấu
năm 2023 có thêm 10 xã, thị trấn trở lên đủ điều kiện đạt chuẩn NTM nâng cao;
20 xã, thị trấn trở lên đủ điều kiện đạt chuẩn NTM kiểu mẫu. Triển khai đồng bộ
Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) gắn với xây dựng thương hiệu để khai
thác tối đa tiềm năng, lợi thế các sản phẩm đặc trưng của các địa phương, tạo
điều kiện thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, xúc tiến thương mại; phấn đấu năm 2023
toàn tỉnh có thêm 50 sản phẩm OCOP được công nhận đạt hạng từ 3 sao trở lên.
Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ thực hiện
các dự án đầu tư cấp nước sạch nông thôn theo quy định.
6.2. Đẩy mạnh phát triển các
lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ
a) Sở Công Thương, Ban quản lý
các khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các đơn
vị liên quan triển khai hiệu quả, kịp thời các chính sách, quy định của nhà nước
nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh
doanh, xuất khẩu và xúc tiến thương mại. Hỗ trợ, tạo điều kiện để các doanh
nghiệp tiếp cận nguồn vốn tín dụng, tiếp cận và nhanh chóng hoàn thành các thủ
tục về đất đai và thủ tục đầu tư. Tập trung thu hút, phát triển các ngành công
nghiệp có công nghệ hiện đại; giá trị gia tăng cao và có khả năng đóng góp lớn
cho nguồn thu ngân sách và một số ngành công nghiệp có thế mạnh của tỉnh.
Tập trung đôn đốc đẩy nhanh tiến
độ hoàn thiện cơ sở hạ tầng các khu, cụm công nghiệp để thu hút nhà đầu tư thứ
cấp tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh góp phần chuyển
dịch cơ cấu lao động khu vực nông thôn, như: Khu công nghiệp dệt may Rạng Đông;
Khu công nghiệp Mỹ Thuận; CCN Yên Bằng, huyện Ý Yên; CCN Thanh Côi, huyện Vụ Bản;
mở rộng CCN Đồng Côi, huyện Nam Trực,… ; hoàn thiện các thủ tục để sớm khởi
công xây dựng KCN Bảo Minh mở rộng; CCN Tân Thịnh, huyện Nam Trực,... Hỗ trợ
nhà đầu tư nghiên cứu, khảo sát và hoàn thiện thủ tục đầu tư KCN Hồng Tiến, KCN
Trung Thành, huyện Ý Yên và các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn các huyện
theo quy hoạch[1]. Tiếp tục hỗ trợ nhà đầu tư đẩy
nhanh tiến độ dự án Nhà máy sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn Xuân Thiện Nghĩa
Hưng; sớm khởi công và triển khai xây dựng dự án đầu tư xây dựng Nhà máy thép
xanh Xuân Thiện Nghĩa Hưng, Nhà máy thép xanh số 1 Xuân Thiện Nam Định,…
Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến
thương mại, thông tin thị trường; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp xây dựng và quảng bá thương hiệu, tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu,
tiêu thụ sản phẩm. Hỗ trợ doanh nghiệp khai thác, tận dụng tốt các cơ hội để đẩy
mạnh xuất khẩu sang thị trường các nước tham gia các Hiệp định thương mại tự do
với Việt Nam, nhất là các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Tăng cường
công tác quản lý thị trường, chống đầu cơ, buôn lậu, gian lận thương mại; đảm bảo
ổn định và lành mạnh hoá thị trường.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan đẩy mạnh xúc tiến,
quảng bá, khai thác có hiệu quả, bền vững các loại hình và sản phẩm du lịch là
thế mạnh của tỉnh. Khuyến khích, tạo điều kiện thu hút đầu tư xây dựng, phát
triển du lịch; khai thác tiềm năng, thế mạnh về du lịch của địa phương trong mối
tương quan với du lịch của vùng, trong đó phát triển và tăng cường quản lý hoạt
động du lịch văn hóa tâm linh, sinh thái, lịch sử,...
c) Sở Giao thông Vận tải chủ
trì, phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị liên quan tổ chức phục vụ tốt nhu
cầu đi lại của nhân dân, vận chuyển hàng hóa, đảm bảo an toàn, hiệu quả. Tập
trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về trật tự an
toàn giao thông; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, theo dõi các phương
tiện vận tải qua thiết bị giám sát hành trình và đường dây nóng; xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm.
d) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực hiện nghiêm, kịp thời các cơ chế, chính
sách về tiền tệ, tín dụng đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả; đáp ứng
đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn tín dụng phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh;
kiểm soát tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro. Tích cực huy động các nguồn
vốn, chủ động cân đối để đảm bảo khả năng thanh khoản và chỉ tiêu tăng trưởng
tín dụng. Tiếp tục triển khai hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng trọng
điểm, nhất là những chính sách thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế
- xã hội theo đúng chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng chính phủ và Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
6.3. Tăng cường quản lý thu,
chi ngân sách, điều hành ngân sách chặt chẽ, hiệu quả, công khai, minh bạch
a) Cục Thuế tỉnh chỉ đạo các
phòng, chi cục thuế thực hiện tốt nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2023, phấn
đấu hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách ở mức cao nhất. Quản lý chặt chẽ,
khai thác tốt các nguồn thu, bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời theo quy định của
pháp luật; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý nợ đọng thuế,
phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, gian lận thuế. Tiếp tục cải
cách thủ tục hành chính về thuế, đẩy mạnh điện tử hóa quản lý thuế. Thường
xuyên tổ chức đối thoại với doanh nghiệp, tháo gỡ kịp thời những khó khăn vướng
mắc trong việc thực hiện chính sách thuế, nghĩa vụ nộp thuế.
Các huyện, thành phố tập trung
chỉ đạo hoàn thiện các thủ tục để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất tại các dự
án đầu tư hạ tầng khu đô thị, khu dân cư tập trung, các khu đất nhỏ lẻ, xen kẹt
đủ điều kiện theo quy định.
b) Sở Tài chính, Kho Bạc nhà nước
tỉnh, các cấp, các ngành điều hành chi ngân sách theo dự toán được duyệt và các
quy định của nhà nước. Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về quản lý đầu
tư xây dựng cơ bản; thường xuyên đôn đốc đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư
công đảm bảo hoàn thành kế hoạch của năm 2023. Thực hiện tốt chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; quản lý chặt chẽ chi ngân sách nhà nước đảm bảo
tiết kiệm, hiệu quả và đúng chế độ. Chủ động cân đối nguồn lực đảm bảo đầy đủ
các khoản chi cho con người, an sinh xã hội và công tác phòng chống thiên tai,
bão lũ, phòng chống dịch bệnh. Kiểm soát chặt chẽ việc quản lý, sử dụng tài sản
công; quản lý tài chính theo quy định.
7. Tập
trung phát triển, hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ,
hiện đại, kết nối. Tăng cường bảo vệ môi trường, quản lý, sử dụng hiệu quả đất
đai, tài nguyên, chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu
7.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban
Quản lý dự án đầu tư xây dựng, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi
trường, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tập trung đẩy nhanh
tiến độ thi công, giải phóng mặt bằng, thực hiện thủ tục các dự án trọng điểm của
tỉnh, như sau:
- Tập trung hoàn thành các dự
án: Tỉnh lộ 488B, 485B; Cải tạo, nâng cấp một số đoạn đê xung yếu trên tuyến đê
sông tỉnh Nam Định,… Phấn đấu cơ bản hoàn thành dự án Xây dựng tuyến đường bộ
ven biển đoạn qua tỉnh Nam Định; Khu Trung tâm lễ hội thuộc khu di tích lịch sử
- văn hóa thời Trần.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện
các dự án: Giai đoạn II dự án Xây dựng tuyến đường trục phát triển nối vùng
kinh tế biển tỉnh Nam Định với đường cao tốc cầu Giẽ - Ninh Bình (Tỉnh lộ 490);
Bệnh viện đa khoa tỉnh; Xây dựng cầu qua sông Đào; Đường trục phía Nam thành phố
Nam Định (đoạn từ đường Vũ Hữu Lợi đến Quốc lộ 21B); Xây dựng tuyến đường bộ mới
Nam Định - Lạc Quần - đường bộ ven biển (Tỉnh lộ 484),... Các dự án xây dựng hạ
tầng khu đô thị, khu (điểm) dân cư tập trung, khu tái định cư của các huyện,
thành phố.
- Triển khai quyết liệt để hoàn
thiện thủ tục, khởi công và thi công các dự án thuộc Chương trình phục hồi và
phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của
Chính phủ, đảm bảo giải ngân toàn bộ số vốn ngân sách trung ương hỗ trợ trong
năm 2023.
- Tiếp tục phối hợp với Bộ Giao
thông Vận tải thực hiện dự án Cụm công trình kênh nối Đáy - Ninh Cơ; xây dựng cầu
Bến Mới; khởi công xây dựng cầu Ninh Cường.
7.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh và các đơn vị liên quan thường xuyên rà soát,
kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải
ngân kế hoạch đầu tư công ngay từ các tháng đầu năm, nhất là các công trình, dự
án trọng điểm, phấn đấu hoàn thành kế hoạch giải ngân năm 2023. Hỗ trợ tối đa
cho nhà đầu tư trong và ngoài nước hoàn thiện các thủ tục và triển khai thực hiện
dự án sử dụng vốn của nhà đầu tư đảm bảo theo quy định. Tăng cường các biện
pháp quản lý, kiểm soát để không phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản; đẩy mạnh
công tác đấu thầu qua mạng theo Văn bản số 590/UBND-VP5 ngày 28/7/2022, số
650/UBND-VP5 ngày 16/8/2022 của UBND tỉnh.
7.3. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tăng cường
quản lý chặt chẽ và khai thác có hiệu quả các loại tài nguyên, khoáng sản, nhất
là đất đai và khoáng sản cát; kiên quyết ngăn chặn và xử lý nghiêm theo quy định
của pháp luật đối với các vi phạm về đất đai; đảm bảo việc giao đất, cho thuê đất
và quản lý, sử dụng đất được thực hiện đúng các quy định của pháp luật. Tiếp tục
đôn đốc xử lý đối với các dự án chậm tiến độ đầu tư, chậm đưa đất vào sử dụng,
xây dựng sai so với tổng mặt bằng, quy hoạch được duyệt. Đảm bảo lợi ích của
người dân trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất, không để xảy
ra khiếu kiện, phát sinh thành điểm nóng về an ninh, trật tự.
Triển khai thực hiện có hiệu quả
Đề án quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020-2025.
Thực hiện nghiêm đánh giá tác động môi trường; kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc
thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư trên địa
bàn tỉnh theo quy định và xử lý nghiêm các vi phạm. Đẩy mạnh xã hội hóa để thực
hiện các dự án thu gom, xử lý nước thải, rác thải tập trung; tăng cường công
tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường trong toàn xã hội.
7.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố duy trì nghiêm chế
độ thường trực, kiểm tra phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố về đê điều và
các công trình thủy lợi đảm bảo an toàn cho sản xuất và đời sống nhân dân. Kiên
quyết xử lý và ngăn ngừa tình trạng vi phạm Luật Đê điều. Chủ động, sẵn sàng
các phương án phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn theo phương châm “4 tại
chỗ”. Tiếp tục đầu tư, nâng cao năng lực chống chịu của hệ thống đê sông, đê biển,
khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão. Thực hiện tốt các quy định về quản lý, bảo
vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
8. Chú trọng
phát triển toàn diện và đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, bảo đảm gắn kết hài hòa
giữa phát triển kinh tế với văn hóa, xã hội; nâng cao đời sống Nhân dân, bảo đảm
an sinh xã hội
8.1. Sở Giáo dục và Đào tạo,
UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tiếp tục thực hiện hiệu quả
Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương số 29-NQ/TW và Kết luận
số 51-KL/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”; Kế hoạch thực
hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo
dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030”; Đề án “Xây dựng
xã hội học tập giai đoạn 2021-2030”. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả và
chất lượng Chương trình giáo dục phổ thông 2018; đẩy mạnh thực hiện các giải
pháp nâng cao năng lực, chất lượng, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các
cấp học. Tăng cường giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, bảo đảm an toàn trường học;
công tác giáo dục thể chất cho học sinh. Định hướng phân luồng trong giáo dục
phổ thông, đổi mới về nội dung, đa dạng hóa các hình thức giáo dục hướng nghiệp
và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao theo hướng thiết thực, gắn với nhu cầu
thực tiễn.
8.2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan tăng cường công tác phòng, chống bệnh không để xảy ra dịch
bệnh lớn trên địa bàn. Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân. Nâng cao năng lực hệ thống y tế, bảo đảm an ninh y tế, nhất là y tế
cơ sở, y tế dự phòng; nâng cao năng lực điều trị của tất cả các tuyến. Khuyến
khích xã hội hóa, hợp tác công tư trong y tế, tạo điều kiện để y tế tư nhân
phát triển. Đẩy mạnh công tác truyền thông về phòng chống dịch bệnh, giáo dục sức
khỏe, an toàn vệ sinh thực phẩm; kiểm tra giám sát chặt chẽ chất lượng vệ sinh
an toàn thực phẩm.
8.3. Bảo hiểm xã hội chủ trì,
phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, vận động
tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân, bảo
hiểm xã hội cho mọi người lao động; phấn đấu tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
năm 2023 đạt từ 95,5% trở lên. Giải quyết kịp thời, đúng chế độ chính sách và
các quyền lợi chính đáng của người tham gia bảo hiểm.
8.4. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai kịp thời, hiệu
quả các chính sách đối với người có công và đảm bảo an sinh xã hội; các chính
sách giảm nghèo, hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập
để thoát nghèo bền vững. Thực hiện hiệu quả chính sách, pháp luật về chăm sóc,
giáo dục và bảo vệ trẻ em; chủ động giải quyết các vấn đề về trẻ em và phòng ngừa,
giảm thiểu các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em; kiểm soát và giảm số trẻ em bị
tai nạn, thương tích, nhất là đuối nước, tai nạn giao thông. Chú trọng chăm lo
và phát huy vai trò người cao tuổi; tổ chức thực hiện tốt Chương trình chăm sóc
sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030. Triển khai có hiệu quả Chiến lược Quốc
gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030; Chương trình phòng ngừa và ứng phó với
bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021-2025; Chương trình truyền thông về bình
đẳng giới đến năm 2030; Chương trình phòng chống ma túy, phòng chống mại dâm,
phòng chống mua bán người giai đoạn 2021-2025,… Tăng cường thực thi pháp luật về
lao động, việc làm, an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất
nghiệp. Chú trọng đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nghề, mở rộng các hình
thức giáo dục nghề nghiệp, gắn kết công tác đào tạo nghề với thị trường lao động
và hội nhập quốc tế.
8.5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương triển khai hiệu quả Kết luận của
đồng chí Tổng Bí thư tại Hội nghị văn hóa toàn quốc, Kết luận 76-KL/TW ngày
04/6/2020 của Bộ Chính trị; Kết luận số 75-KL/TU ngày 14/12/2021 của Ban chấp
hành Đảng bộ tỉnh về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 09/6/2016 về
xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh Nam Định. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa” trong giai đoạn mới. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động
văn hóa, thể dục thể thao; phát huy hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn
hóa, thể thao trên địa bàn tỉnh; phát triển các môn thể thao thành tích cao có
thế mạnh của tỉnh. Tăng cường công tác quản lý lễ hội; kiểm tra, kiểm soát các
hoạt động kinh doanh, dịch vụ văn hoá công cộng như quảng cáo, biểu diễn nghệ
thuật, lưu trú du lịch.
8.6. Sở Khoa học và Công nghệ
chủ trì, phối hợp với các ngành, các địa phương triển khai thực hiện tốt các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ; chú trọng nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến
bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất và đời sống góp phần thực hiện chuyển đổi số,
xây dựng đô thị thông minh, nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu, phát triển kinh tế
biển. Tập trung triển khai Kế hoạch xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo tỉnh Nam Định giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030. Hỗ trợ, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện theo chuỗi từ sản xuất đến tiêu thụ,
thông qua áp dụng các công nghệ mới, tiên tiến gắn với chương trình Sở hữu trí
tuệ và truy xuất nguồn gốc cho các sản phẩm, hàng hóa chủ lực của tỉnh để hỗ trợ
xuất khẩu. Tổ chức vận hành có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001-2015 trong các cơ quan hành chính nhà nước.
9. Tăng cường
củng cố quốc phòng, an ninh, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh và các đơn vị liên quan: Tập trung
quán triệt, thực hiện tốt các Nghị quyết, Chỉ thị của Trung ương, bộ, ngành và
của tỉnh về công tác quốc phòng, biên phòng, an ninh năm 2023. Duy trì nghiêm
chế độ thường trực sẵn sàng chiến đấu, phối hợp với các lực lượng giữ vững an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Hoàn thành 100% chỉ tiêu
tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ. Tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ theo kế
hoạch. Tổ chức quản lý, bảo vệ biên giới vùng biển, địa bàn; sẵn sàng lực lượng,
phương tiện tham gia cứu hộ cứu nạn. Triển khai xây dựng các công trình quốc
phòng đảm bảo tiến độ, chất lượng và đúng quy định của pháp luật.
Tập trung triển khai có hiệu quả
Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 16/3/2022 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh xây dựng lực
lượng Công an nhân dân thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện
đại đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Chủ động đấu tranh ngăn chặn,
làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động,
không để bị động, bất ngờ. Đảm bảo an ninh chính trị, an ninh kinh tế, trật tự
an toàn xã hội, an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ trên địa bàn. Nâng cao
chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc. Tăng cường đấu
tranh, trấn áp các loại tội phạm, tệ nạn xã hội. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý Nhà nước về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; tăng cường tuyên truyền,
giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng cháy, chữa cháy cho nhân dân.
10. Đẩy mạnh
công tác thông tin, truyền thông, tạo niềm tin, đồng thuận xã hội; tăng cường
công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị xã hội, các
đoàn thể nhân dân
10.1. Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy mạnh công tác
thông tin, truyền thông; tăng cường công tác quản lý, định hướng thông tin báo
chí, tuyên truyền; chủ động thông tin đầy đủ, kịp thời về các vấn đề được dư luận,
xã hội quan tâm. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực bưu
chính, viễn thông, báo chí, xuất bản, thông tin trên mạng internet; kịp thời phản
bác, chấn chỉnh, đấu tranh với các luận điệu sai trái; ngăn chặn, gỡ bỏ các
thông tin xấu độc, không đúng sự thật; xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân vi phạm; từng
bước tạo văn hóa số trên mạng. Đảm bảo an toàn thông tin mạng.
10.2. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Nam Định và các cơ quan thông tấn, báo chí chủ động thông tin đầy
đủ, kịp thời, khách quan về tình hình phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh và những vấn đề nhân dân quan tâm, tạo sự đồng thuận trong xã hội. Tiếp
tục nâng cao chất lượng nội dung các chương trình, trang thông tin đảm bảo
nhanh, kịp thời, chính xác với cơ cấu chương trình hợp lý, đa dạng và hấp dẫn,
phục vụ hiệu quả nhiệm vụ chính trị của tỉnh và nhu cầu của nhân dân. Tập trung
tuyên truyền các ngày kỷ niệm, ngày lễ lớn của đất nước; các hoạt động chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn nhất là việc triển
khai các Nghị quyết của Trung ương và của tỉnh.
10.3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh và các đoàn thể thường xuyên phối hợp với UBND tỉnh, các sở, ngành, địa
phương làm tốt công tác tư tưởng thông qua việc tuyên truyền, vận động để củng
cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo đồng thuận cao, tin tưởng và tích cực
tham gia thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, góp phần thực
hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 đã đề
ra.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ các nhiệm vụ
được giao trong Kế hoạch này và theo lĩnh vực phụ trách, Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chỉ đạo cụ thể hóa trong chương
trình, kế hoạch công tác năm 2023 của đơn vị, địa phương. Xác định các nhiệm vụ
trọng tâm của từng ngành, lĩnh vực phụ trách để tập trung chỉ đạo, điều hành thực
hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch.
2. Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố đề cao trách nhiệm của người đứng
đầu và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả triển
khai thực hiện các nội dung trong Kế hoạch theo lĩnh vực, địa bàn và chức năng,
nhiệm vụ được giao.
Định kỳ hàng tháng, quý, 6
tháng, 9 tháng, năm báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) kết quả thực
hiện. Thường xuyên rà soát, chủ động phát hiện, tháo gỡ kịp thời các khó khăn,
vướng mắc phát sinh; những vấn đề vượt thẩm quyền, báo cáo, đề xuất biện pháp
giải quyết.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc và tổng hợp kết
quả thực hiện Kế hoạch này, lồng ghép vào kết quả thực hiện các nhiệm vụ kinh tế
- xã hội định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, cả năm, báo cáo UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (để báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các đ/c Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Nam Định;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Cục Thuế, Cục Thống kê, Ngân hàng NN CN tỉnh, Kho Bạc NN tỉnh, Bảo hiểm XH;
- UBND các huyện, thành phố Nam Định;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Trang TTĐT VPUBND tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Các VP, TT;
- Lưu: VP1, VP2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Nghị
|
PHỤ LỤC I
CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số 09/KH-UBND ngày 18/01/2023 của UBND tỉnh)
I. CHỈ TIÊU KINH TẾ
1. Tổng sản phẩm GRDP (giá so sánh
2010) tăng từ 9,0%-9,5%.
2. Cơ cấu kinh tế:
- Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản:
|
17,5%
|
- Công nghiệp, xây dựng, dịch
vụ:
|
82,5%
|
3. Chỉ số sản xuất công nghiệp
(IIP) tăng từ 14,5% trở lên.
4. Giá trị xuất khẩu đạt từ
3.300 triệu USD trở lên.
5. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
tăng từ 17,0% trở lên.
6. Thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn đạt trên 9.500 tỷ đồng.
II. CHỈ TIÊU XÃ HỘI
1. Tạo việc làm cho khoảng 32,0
ngàn lượt người.
2. Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ
77,0% trở lên.
3. Tỷ lệ nghèo đa chiều (gồm tỷ
lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo) theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 giảm
từ 0,6% trở lên.
4. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm
y tế đạt từ 95,5% trở lên.
5. Công tác xây dựng nông thôn mới
(NTM): Có thêm 10 xã, thị trấn trở lên đủ điều kiện đạt chuẩn NTM nâng cao; 20
xã, thị trấn trở lên đủ điều kiện đạt chuẩn NTM kiểu mẫu.
III. CHỈ TIÊU VỀ MÔI TRƯỜNG
1. Tỷ lệ dân số nông thôn được
sử dụng nước hợp vệ sinh đạt từ 99,98% trở lên (trong đó được sử dụng nước sạch
đạt từ 96,5% trở lên).
2. Tỷ lệ chất thải y tế nguy hại
được xử lý đạt từ 94,7% trở lên.
3. Tỷ lệ chất thải rắn được thu
gom: Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom ở đô thị đạt 95,7%; ở nông thôn đạt từ
89,7% trở lên./.
PHỤ LỤC II
KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG TỔNG SẢN PHẨM (GRDP) NĂM 2023 TỈNH
NAM ĐỊNH
(Kèm theo Kế hoạch số 09/KH-UBND ngày 18/01/2023 của UBND tỉnh)
Đơn vị tính: %
TT
|
Ngành kinh tế
|
Kịch bản tăng trưởng GRDP năm 2023
|
Quý I
|
Quý II
|
6 tháng
|
Quý III
|
9 tháng
|
Quý IV
|
Cả năm
|
|
Tốc độ tăng Tổng sản phẩm
GRDP (theo giá so sánh 2010)
|
7,6-8,0
|
8,6-9,2
|
8,2-8,7
|
10,0-10,5
|
8,8-9,3
|
9,5-10,0
|
9,0-9,5
|
1
|
Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
|
2,8-3,2
|
3,5-3,9
|
3,4-3,6
|
3,7-3,9
|
3,4-3,7
|
3,7-4,0
|
3,5-3,8
|
2
|
Công nghiệp và xây dựng
|
10,0-10,6
|
13,7-14,3
|
12,0-12,6
|
13,5-14,2
|
12,7-13,4
|
13,2-13,8
|
12,6-13,5
|
|
- Công nghiệp
|
10,8-11,6
|
14,8-15,5
|
12,9-13,6
|
14,8-15,6
|
13,6-14,3
|
14,5-15,2
|
13,8-14,6
|
|
- Xây dựng
|
7,2-7,5
|
10,0-10,3
|
8,6-8,8
|
10,1-10,3
|
9,2-9,5
|
9,8-10,1
|
9,5-9,8
|
3
|
Dịch vụ
|
7,0-7,3
|
7,5-7,8
|
7,2-7,6
|
7,5-7,9
|
7,3-7,8
|
7,9-8,3
|
7,5-8,0
|
4
|
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản
phẩm
|
7,8-8,5
|
8,6-9,1
|
8,2-8,9
|
8,5-9,2
|
8,3-9,1
|
8,9-9,6
|
8,5-9,0
|
[1] CCN Thanh Đạo, huyện Trực Ninh; CCN Mỹ
Thuận, CCN Mỹ Tân, huyện Mỹ Lộc; CCN Đồng Thái, CCN Nam Thanh, huyện Nam Trực;
CCN Yên Đồng, huyện Ý Yên; CCN Vĩnh Hào, CCN Đại An, CCN tại xã Hợp Hưng huyện
Vụ Bản; CCN Giao Hải, CCN Yến Châu, CCN Giao Xuân, CCN Giao Lạc, huyện Giao Thủy,…