UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 79/2006/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 28 tháng 12 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TRONG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006-2010 TỈNH
LAI CHÂU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Chỉ
thị số 49/2004/CT-TTg ngày 15/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển dịch
vụ trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010;
Xét đề nghị
của Giám đốc sở Kế hoạch & Đầu tư tại văn bản số 498/TTr-KHĐT ngày
20/12/2006 về việc trình phê duyệt Kế hoạch hành động phát triển dịch vụ trong
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch hành động phát triển dịch vụ trong kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 Tỉnh Lai Châu.
(Có kế hoạch chi tiết
kèm theo)
Điều
2. Căn cứ nội
dung Quyết định này, các Sở, ban ngành liên quan và các huyện, Thị xã tổ chức
triển khai thực hiện.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các ông
(bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch & Đầu tư, Tài
chính, Thương mại - Du lịch; Cục trưởng Cục Thống kê; Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, Thị xã chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Phu
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG PHÁT TRIỂN DỊCH
VỤ TRONG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006 - 2010 TỈNH LAI CHÂU
(Kèm theo Quyết định số: 79
/2006/QĐ-UBND ngày 28 /12 /2006 của UBND tỉnh)
Thực hiện Chỉ
thị số 49/2004/CT-TTg ngày 15/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển dịch
vụ trong kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội 5 năm 2006 - 2010. Uỷ ban nhân
dân tỉnh Lai Châu xây dựng kế hoạch hành động phát triển dịch vụ trong kế hoạch
phát triển Kinh tế- Xã hội 5 năm 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh với các nội dung
chính như sau:
I. MỤC TIÊU
- Tập trung
huy động các nguồn lực để phát triển khu vực dịch vụ trên địa bàn của tỉnh, phấn
đấu để trở thành ngành có tỷ trọng cao trong GDP của tỉnh, không ngừng nâng cao
chất lượng và hiệu quả các loại hình dịch vụ, chú trọng các loại hình dịch vụ
truyền thống, đồng thời tiếp cận nhanh hoạt động dịch vụ hiện đại, đặc biệt là
các loại hình phục vụ thúc đẩy các ngành sản xuất; tạo môi trường thông thoáng
thuận lợi cho các nhà đầu tư, cá nhân tham gia, kinh doanh các loại hình dịch vụ.
- Phấn đấu tốc
độ tăng trưởng GDP khu vực dịch vụ bình quân hàng năm tăng 17-18%/năm. Đến năm
2010 tỷ trọng dịch vụ trong GDP toàn tỉnh là 33%.
- Mục tiêu cụ
thể một số lĩnh vực chủ yếu:
Thương mại -
Du lịch: Phấn đấu đến năm 2010 tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ
tiêu dùng đạt gấp 2 lần so với năm 2005 (năm 2005 là 550 tỷ đồng, đến năm 2010
là: 1.100 tỷ đồng) và tổng doanh thu về dịch vụ du lịch tăng gấp 2,6 lần so với
năm 2005 (thực hiện năm 2005 là: 17,69 tỷ đồng đến năm 2010 là: 46,3 tỷ đồng).
Dịch vụ vận tải:
Phấn đấu đến hết năm 2008 có 100% số xã có đường ô tô đến trung tâm xã; đến năm
2010 có 70% tuyến đường giao thông nông thôn đi lại được các mùa trong năm.
Dịch vụ Bưu
chính viễn thông: Phấn đấu nâng tỷ lệ sử dụng điện thoại từ 2,37 máy/100 dân
năm 2005 lên 5,22 máy/100 dân vào năm 2010; đến hết năm 2010, 100% số xã có mạng
Internet đến trung tâm xã và 100% thị trấn được phủ sóng điện thoại di động.
Phát thanh -
truyền hình: Phấn đấu đến năm 2010 có trên 90% hộ dân được nghe đài phát thanh
và trên 80% hộ dân được xem truyền hình; Tổng số giờ phát sóng phát thanh là
81.360 giờ và tổng số giờ phát sóng truyền hình là 180.000 giờ.
Tài chính, Bảo
hiểm: Phấn đấu đến năm 2010:
Thu ngân sách
trên địa bàn đạt trên 160 tỷ đồng; Tốc độ tăng thu ngân sách trên địa bàn bình
quân giai đoạn 2006 - 2010 là 18,4%; đến năm 2010 mức thu ngân sách sẽ đảm bảo
khoảng 20% nhu cầu chi thường xuyên.
Doanh thu hoạt
động xổ số từ 10,03 tỷ đồng năm 2005 đến 2010 là 35 tỷ đồng. Doanh thu dịch vụ
bảo hiểm từ 7,32 tỷ đồng năm 2005 (thu của Bảo Việt 4,4 tỷ và thu từ bảo hiểm
nhân thọ 3,02 tỷ) lên 13 tỷ đồng năm 2010 (thu Bảo Việt 8,2 tỷ và thu bảo hiểm
nhân thọ 4,8 tỷ).
Trên 90% đơn vị
sử dụng lao động thuộc các thành phần kinh tế có sử dụng lao động hợp đồng từ 3
tháng trở lên tham gia nộp đầy đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao
động. 100% học sinh các trường học và 100% dân số tham gia bảo hiểm y tế.
Tỷ lệ học sinh
tham gia bảo hiểm y tế là 100%. Đưa tỷ lệ dân số toàn tỉnh tham gia bảo hiểm y
tế từ 95% năm 2006 lên 100% năm 2010.
Ngân hàng: Phấn
đấu đến năm 2010:
- Tổng nguồn vốn
huy động tăng gấp 2,57 lần so với năm 2005 (năm 2005 là 590 tỷ đồng, năm 2010
là 1.516 tỷ đồng). Trong đó huy động tại địa phương gấp 3,26 lần so với năm
2005 (năm 2005 huy động tại địa phương là 393 tỷ đồng, năm 2010 là 987 tỷ đồng).
- Tổng dư nợ
tín dụng tăng gấp 2,65 lần so với năm 2005 (năm 2005 là 549 tỷ đồng, năm 2010
là 1.457 tỷ đồng). Trong đó: Dư nợ ngắn hạn gấp 2,6 lần (năm 2005 là 202 tỷ đồng,
năm 2010 là 527 tỷ đồng); Dư nợ trung dài hạn gấp 2,7 lần (năm 2005 là 347 tỷ đồng,
năm 2010 là 930 tỷ đồng); Tỷ lệ nợ xấu phấn đấu dưới 3%/tổng dư nợ
II. KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG MỘT SỐ LĨNH VỰC DỊCH VỤ CHỦ YẾU.
1. Dịch vụ
Thương mại - Du lịch:
1.1- Dịch vụ
Thương mại:
- Phát triển mạng
lưới thương nghiệp bán buôn bán lẻ, khuyến khích các thành phần kinh tế tham
gia hoạt động lĩnh vực thương mại để cung ứng các mặt hàng thiết yếu cho đồng
bào vùng cao và bình ổn giá cả thị trường; các công ty nhà nước tham gia tiến tới
xã hội hoá dịch vụ công.
- Triển khai
quản lý và thực hiện có hiệu quả phương án quy hoạch chợ và trung tâm thương mại
đã được phê duyệt; Đầu tư xây dựng Trung tâm thương mại tỉnh; Chợ cửa khẩu Ma
Lù Thàng; Chợ đầu mối Thị xã Lai Châu; Chợ Thị trấn của 5 huyện trong tỉnh; Các
chợ biên giới như: Chợ Sì Lờ Lầu, Chợ Sì Choang của huyện Phong Thổ; các chợ
vùng cao truyền thống tại các trung tâm xã và cụm xã.
- Phát triển
chợ theo hướng là nơi giao lưu trao đổi những hàng hoá phục vụ sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm của người dân để khuyến khích phát triển sản xuất; phát triển chợ
gắn với đặc trưng bản sắc văn hoá dân tộc truyền thống. Thực hiện việc đấu thầu
khoán đối với việc quản lý khai thác chợ.
- Tăng cường
công tác kiểm tra để quản lý các hoạt động thương mại, chống gian lận trong hoạt
động thượng mại, bảo vệ tốt quyền lợi cho tổ chức và cá nhân hoạt động dịch vụ
theo đúng pháp luật cũng như bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.
1.2- Dịch vụ
du lịch:
- Hoàn chỉnh
phê duyệt quy hoạch tổng thể về hạ tầng du lịch trên địa bàn tỉnh; quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội gắn với du lịch vùng cao nguyên 9 xã vùng cao huyện
Sìn Hồ; quy hoạch các vùng, cụm, điểm du lịch.
- Phát huy tiềm
năng sẵn có để phát triển đa dạng các loại hình du lịch như du lịch nghỉ dưỡng,
sinh thái, du lịch văn hoá dân tộc; gắn phát triển du lịch với việc gìn giữ và
phát huy bản sắc văn hoá các dân tộc; đưa du lịch trở thành một trong những
lĩnh vực quan trọng tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn.
- Hình thành
và đầu tư phát triển tua, tuyến du lịch:
+ Tuyến du lịch:
Đèo Hoàng Liên Sơn - Động Tiên Sơn - Thác Tắc Tình - Hồ Đông Pao - Đèo Giang
Ma; tham quan thắng cảnh gắn với tìm hiểu khám phá các nét bản sắc văn hoá các
dân tộc như dân tộc Thái, Lự, Lào tại huyện Tam Đường.
+ Tuyến du lịch:
Thị xã Lai Châu - Động Thiên Sơn - Cao nguyên Sìn Hồ - Di tích lịch sử Bia Lê Lợi
và Đèo Văn Long - Điện Biên Phủ; Các loại hình du lịch đa dạng là tham quan,
nghỉ dưỡng, vui chơi giả trí, nghiên cứu lịch sử bản sắc văn hoá các dân tộc.
+ Tuyến du lịch:
Thị xã Lai Châu - Điểm nước nóng Vàng Bó - Cửa khẩu Ma Lù Thàng - Kim Bình
(Trung Quốc); du lịch tham quan vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng nghiên cứu bản sắc
văn hoá các dân tộc.
+ Tuyến du lịch:
Pa So, Mường So - Dào San - Sì Lờ Lầu; du lịch tham quan, bản sắc văn hoá các
dân tộc Mông, Dao.
+ Tuyến du lịch:
Thị xã Lai Châu - Tam Đường - Than Uyên - Thuỷ điện Bản Chát - Huổi Quảng - Thị
xã Sơn La; du lịch tham quan lòng hồ nghiên cứu bản sắc văn hoá các dân tộc.
+ Tuyến du lịch:
Thị xã Lai Châu - Pa So - Nậm Hàng - U Ma Tu Khoàng; du lịch tham quan, sinh
thái, văn hoá dân tộc.
- Thực hiện
quy hoạch và đầu tư các điểm du lịch theo định hướng khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia, nhà nước đầu tư hỗ trợ, tạo môi trường đầu tư thuận lợi như:
Động Tiên Sơn, Điểm khoáng nóng Tiên Bình, Thác Tắc Tình, Hồ Đông Pao gắn với
phát triển nhà hàng khách sạn Thị trấn Tam Đường; Khu du lịch sinh thái văn hoá
dân tộc Hồ Thầu - Tam Đường; Du lịch sinh thái cao nguyên Sìn Hồ; Điểm suối
khoáng nóng Vàng Bó; du lịch điểm di tích lịch sử Bia Lê Lợi và văn hoá lòng hồ
Sông Đà; Xây dựng hồ công viên và khu vui chơi giải trí Thị xã Lai Châu để trở
thành Trung tâm du lịch của tỉnh;
- Tổ chức hoạt
động xúc tiến để khuyến khích thu hút các thành phần kinh tế tham gia vào các
hoạt động dịch vụ du lịch như: Du lịch lữ hành khách quốc tế, thu hút khách
Trung Quốc qua cửa khẩu Quốc tế Ma Lù Thàng; dịch vụ du lịch sinh thái, tham
quan nghỉ dưỡng và khai thác tìm hiểu bản sắc văn hoá các dân tộc.
2. Dịch vụ
vận tải.
- Phát triển dịch
vụ vận tải hàng hoá, hành khách trên các tuyến vận tải liên tỉnh, nội tỉnh; chuẩn
bị các điều kiện cần thiết để hướng tới vận tải liên vận quốc tế và khai thác
các tuyến vận tải đường thuỷ khi các hồ thuỷ điện hình thành như: Thuỷ điện Sơn
La, Huổi Quảng, Bản Chát, Lai Châu...
- Xây dựng kế
hoạch hàng năm cụ thể để đầu tư xây dựng và nâng cấp các tuyến đường đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tại Quyết định số 87/2006/QĐ-TTg ngày
20/4/2006; đồng thời với việc thường xuyên duy tu bảo dưỡng các tuyến đường hiện
có, nhằm bảo đảm an toàn giao thông đi lại thuận lợi cho nhân dân vào các mùa
trong năm.
- Đầu tư xây dựng
và nâng cấp bến xe tại các huyện và Thị xã để quy định việc đưa đón hành khách
tại nơi quy định.
- Thực hiện
nghiêm các điều kiện quy định về kinh doanh vận tải đường bộ và đường sông;
tăng cường công tác thanh, kiểm tra hoạt động của các phương tiện tham gia giao
thông trên địa bàn; quản lý trật tự an toàn bến bãi để bảo đảm lưu thông vận tải
hành khách và hàng hoá một cách an toàn thuận lợi; xử lý nghiêm các tổ chức và
cá nhân vi phạm các quy định về giao thông và đối với tổ chức, cá nhân thực hiện
thanh kiểm tra giao thông có các hành vi sách nhiễu, hối lộ, che dấu cho người
vi phạm.
- Tổ chức quản
lý tốt các loại hình vận tải trên cơ sở khuyến khích các thành phần kinh tế
tham gia, có đủ các điều kiện được cấp phép đăng ký hoạt động theo quy định.
Trong quý I năm 2007 phải đưa Công ty Cổ phần vận tải Ô tô vào hoạt động làm hạt
nhân trong lĩnh vực vận tải của tỉnh, góp phần điều tiết định hướng hoạt động vận
tải trên địa bàn tỉnh.
3. Dịch vụ
Bưu chính - Viễn thông - Phát thanh truyền hình.
3.1- Bưu chính
- Viễn thông:
- Không ngừng
mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng phục vụ các loại hình dịch vụ bưu phẩm bưu
kiện, dịch vụ chuyển phát, báo chí ấn phẩm, tài chính bưu điện, dịch vụ điện
thoại điện báo.
- Duy trì lượng
thông tin thông suốt 24/24h trong ngày, đảm bảo thông tin một cách nhanh, chính
xác và kịp thời đến các địa bàn trong tỉnh, các tỉnh bạn và liên thông quốc tế.
- Phát triển
nhanh dịch vụ viễn thông; đa dạng hoá các loại hình phục vụ như điện báo, thư
báo và chuyển phát nhanh, dịch vụ tiền gửi…mở rộng phạm vi phủ sóng di động đến
trung tâm các huyện lỵ, khu vực cửa khẩu, khu vực các xã biên giới.
- Khuyến khích
các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh sản xuất các thiết bị thông
tin, viễn thông, Internet và các sản phẩm công nghệ thông tin, đào tạo nguồn
nhân lực về công nghệ thông tin.
3.2- Phát
thanh - Truyền hình:
- Không ngừng
nâng cao chất lượng, thời lượng phát sóng phát thanh truyền hình; chú trọng đến
chất lượng phục vụ phát thanh truyền hình tiếng dân tộc.
- Đầu tư hoàn
chỉnh trung tâm truyền dẫn phát sóng và sản xuất chương trình đài tỉnh; Nâng cấp
các trạm phát thanh, truyền hình khu vực, đầu tư hoàn chỉnh thiết bị TVRO cho
các vùng lõm, mua sắm các thiết bị phát thanh truyền hình có kỹ thuật tiên tiến
để bổ sung cho đài trung tâm các huyện và đài khu vực
- Phát triển dịch
vụ truyền hình cáp tại các xã, thị trấn trong tỉnh.
4. Dịch vụ
về Tài chính, Bảo hiểm - Ngân hàng.
4.1- Dịch vụ
về Tài chính - Bảo hiểm:
- Tranh thủ sự
giúp đỡ của Chính phủ và các bộ ngành TW về các nguồn vốn đầu tư, để đầu tư
hoàn thiện nhanh các cơ sở hạ tầng xã hội trên địa bàn, làm tiền đề cho các hoạt
động dịch vụ khác phát triển.
- Tăng nhanh tỷ
lệ huy động vốn trên địa bàn bằng cách phát triển sản xuất, phát huy nội lực để
giảm dần tỷ lệ thu từ trợ cấp ngân sách TW.
- Tập trung
các nguồn thu ngân sách của địa phương cho các mục tiêu trọng yếu của kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, khắc phục và
giảm nhanh tỷ lệ đói nghèo.
- Thu hút nguồn
vốn của các nhà đầu tư vào địa bàn bằng cách, tiếp tục cải cách các thủ tục
hành chính, hoàn thiện chính sách thu hút ưu đãi đầu tư để tạo điều kiện cho
các nhà đầu tư vào đầu tư trên các lĩnh vực mà pháp luật không cấm, tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà đầu tư tham gia đầu tư kinh doanh dịch vụ tài chính, bảo
hiểm.
- Tăng cường
công tác tuyên truyền về lợi ích của các loại hình dịch vụ bảo hiểm, nhằm động
viên sự tham gia của các tổ chức và mọi người dân; củng cố hoạt động dịch vụ xổ
số, dịch vụ bảo hiểm.
4.2- Dịch vụ
Ngân hàng:
- Tổ chức thực
hiện có hiệu quả cơ chế điều hoà lưu thông tiền tệ; từng bước thực hiện tốt yêu
cầu thanh toán không dùng tiền mặt. Thực hiện tốt phương châm hành động của các
tổ chức tín dụng là “An toàn hiệu quả - Phát triển bền vững - Hội nhập Quốc tế”.
- Phát triển hệ
thống dịch vụ ngân hàng đa dạng, đa tiện ích định hướng theo nhu cầu của nền
kinh tế; nâng cao chất lượng và hiệu quả các dịch vụ truyền thống, đồng thời tiếp
cận nhanh các dịch vụ ngân hàng hiện đại để áp dụng rộng rãi đến thị xã và các
thị trấn trong tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi nhất cho mọi tổ chức cá nhân khi đến
giao dịch; chú trọng mở rộng hoạt động tín dụng đến vùng sâu vùng xa, cho vay
xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm; thực hiện tốt công tác tham mưu để
thực hiện tốt các biện pháp và nghiệp vụ quản lý nhà nước về ngoại hối trên địa
bàn.
- Không ngừng
tăng cường phối kết hợp giữa các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác trong việc
ứng dụng công nghệ và dịch vụ ngân hàng tiên tiến;
- Đẩy mạnh
phát triển dịch vụ huy động vốn để làm động lực thúc đẩy tăng trưởng và phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh; khuyến khích các tổ chức và cá nhân tích luỹ
tài sản, đầu tư và gửi tiền vào ngân hàng bằng đồng Việt Nam, chú trọng các khoản
tiền gửi và tiết kiệm của khách hàng, tiền gửi tiền vay trên thị trường liên
ngân hàng; đồng thời với việc phát hành các giấy tờ có giá, dịch vụ tài khoản,
tiếp nhận vốn uỷ thác.
- Phát triển dịch
vụ tín dụng đầu tư thanh toán không dùng tiền mặt, dịch vụ tài khoản và quản lý
tài sản trên nguyên tắc chia sẻ rủi ro và lợi nhuận cùng khách hàng.
- Phát triển dịch
vụ tín dụng đầu tư cho nền kinh tế: Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các dịch
vụ qua các hình thức cấp tín dụng cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá, bảo lãnh,
báo thanh toán, cho thuê tài chính, tạm ứng và các hình thức cung cấp tín dụng
khác.
- Hình thành
thị trường tín dụng thông thoáng, cạnh tranh lành mạnh bình đẳng giữa các tổ chức
tín dụng, tạo cơ hội cho khách hàng có nhu cầu được vay vốn làm ăn hợp pháp có
đủ điều kiện trả nợ.
- Phát triển mạnh
dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngoại hối và dịch vụ khác qua ngân hàng, nâng cao
hiệu quả tiện ích thanh toán, giảm mức độ sử dụng tiền mặt trong thanh toán.
5. Các hoạt
động dịch vụ khác:
Dịch vụ xây dựng,
khoa học công nghệ; xuất khẩu lao động…Các sở, ngành và các huyện, thị xã căn cứ
vào chức năng nhiệm vụ của ngành mình và tình hình thực tế, đồng thời căn cứ
vào biểu mẫu hướng dẫn của Cục Thống kê tỉnh để xây dựng kế hoạch hoạt động cho
phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và của đơn vị mình.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
DỊCH VỤ.
- Các Sở,
ngành, các cấp trong tỉnh phải quán triệt và thực hiện có hiệu quả Nghị quyết lần
thứ X của Đảng; Nghị quyết Đảng bộ tỉnh lần thứ XI; Nghị quyết Đảng bộ thuộc cấp
mình; Chỉ thị số 49/2004/CT-TTg ngày 15/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ về phát
triển dịch vụ trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010;
Chương trình kế hoạch hành động này và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành
Trung ương về phát triển dịch vụ trong giai đoạn 2006 - 2010.
- Thực hiện
nghiêm túc có hiệu quả quy hoạch tổng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu
giai đoạn 2006 - 2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
87/2006/QĐ-TTg ngày 20/4/2006; đồng thời đẩy nhanh công tác quy hoạch tổng thể
kinh tế - xã hội các huyện, quy hoạch ngành, vùng, cụm, điểm.
- Tăng cường
công tác đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ dân trí; giải quyết tốt những
vấn đề còn bức xúc trong đời sống xã hội như: Xoá đói giảm nghèo; nghiện hút,
buôn bán tàng trữ các chất ma tuý; di dịch cư tự do; bảo đảm giữ vững về quốc
phòng, ổn định về chính trị.
- Giải pháp về
vốn đầu tư: Giai đoạn 2006 - 2010 bình quân mỗi năm cần khoảng 491 tỷ đồng đầu
tư cho lĩnh vực dịch vụ; Do vậy, bên cạnh sự hỗ trợ từ nguồn vốn của Chính phủ,
các Bộ, ngành; phải huy động tối đa mọi nguồn lực của các nhà đầu tư thông qua
việc nghiên cứu ban hành các chính sách ưu đãi để thu hút các nhà đầu tư tham
gia đầu tư vào hoạt động lĩnh vực dịch vụ.
- Tranh thủ sự
hỗ trợ giúp đỡ của các Bộ, ngành TW; đồng thời tăng cường mở rộng hơn nữa sự
liên doanh liên kết với các tỉnh bạn trong nước và tỉnh Vân Nam Trung Quốc để
phát huy lợi thế cửa khẩu biên giới.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
Để thực hiện
có hiệu quả Chương trình kế hoạch hành động về phát triển dịch vụ trong kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010. Các Sở, ngành và các huyện, thị
xã cần làm tốt một số nội dung công việc sau:
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Cơ quan tổng hợp chung
có trách nhiệm.
- Bố trí cán bộ
chuyên trách để theo dõi tổng hợp hoạt động dịch vụ chung toàn tỉnh. Theo dõi
đôn đốc quá trình triển khai chương trình kế hoạch hành động này, tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh một cách kịp thời.
- Đề xuất các
giải pháp, cơ chế, chính sách thích hợp hàng năm để thúc đẩy lĩnh vực dịch vụ
trên địa bàn tỉnh phát triển.
- Trên cơ sở kế
hoạch dịch vụ của các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã xây dựng, tổng hợp kế
hoạch dịch vụ hàng năm và 5 năm của giai đoạn 2006 - 2010.
- Tổng hợp báo
cáo tình hình hoạt động dịch vụ định kỳ vào ngày 20 hàng tháng, báo cáo quý,
năm, gửi UBND tỉnh - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Tổng cục Thống kê - Văn phòng
Chính phủ theo quy định.
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan, nghiên cứu tham mưu cho UBND tỉnh
sửa đổi, bổ sung chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư đã được UBND tỉnh ban
hành tại Quyết định số 64/2004/QĐ-UBND ngày 15/9/2004 và đề xuất các chính sách
khuyến khích ưu đãi đặc thù vào khu vực dịch vụ.
2. Cục Thống
kê tỉnh:
- Căn cứ vào
hướng dẫn phân loại các ngành dịch vụ của Tổng cục Thống kê và Bộ Thương mại
ban hành, chủ trì phối hợp với Sở Thương mại và Du lịch xây dựng hệ thống biểu
mẫu lập kế hoạch hàng năm, biểu mẫu báo cáo hoạt động dịch vụ tháng, quý, năm
hướng dẫn cho các Sở, ngành và các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, tổng
hợp số liệu tình hình thực hiện hoạt động dịch vụ toàn tỉnh theo biểu mẫu đã hướng
dẫn do các đơn vị, báo cáo vào ngày 20 hàng tháng, báo cáo quý, 6 tháng và báo
cáo năm, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
3. Sở Tài
chính:
- Ngoài nhiệm
vụ xây dựng và tổng hợp hoạt động dịch vụ của ngành mình; sau khi có hướng dẫn
của Chính phủ về đề án chuyển mạnh các hoạt động các lĩnh vực: Giáo dục, y tế,
văn hoá, thể thao sang cơ chế hoạt động dịch vụ phù hợp với kinh tế thị trường
định hướng XHCN, có nhiệm vụ hướng dẫn các Sở, ngành liên quan triển khai thực
hiện.
- Chủ trì phối
hợp với các Sở, ngành liên quan rà soát tham mưu huỷ bỏ các loại phí, lệ phí do
các đơn vị đặt ra để thực hiện trái với quy định của pháp luật hiện hành. Trong
khuôn khổ pháp luật cho phép nghiên cứu đề xuất áp dụng các loại phí, lệ phí
phù hợp với địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu tham mưu cho UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi chính
sách khuyến khích ưu đãi đầu tư đã được UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số
64/2004/QĐ-UBND ngày 15/9/2004, đề xuất các chính sách khuyến khích ưu đãi đặc
thù vào khu vực dịch vụ.
- Nghiên cứu
tham mưu đề xuất các giải pháp tăng nguồn thu, giải pháp tổ chức hoạt động các
dịch vụ tài chính, bảo hiểm.
4. Sở
Thương mại - Du lịch:
- Ngoài nhiệm
vụ xây dựng và tổng hợp tình hình hoạt động dịch vụ của ngành. Rà soát, tham
mưu đề xuất bổ sung sửa đổi cơ chế chính sách xuất nhập khẩu và thương mại dịch
vụ cho phù hợp với điều kiện chung; đồng thời nghiên cứu đề xuất những chính
sách xuất nhập khẩu và thương mại dịch vụ đặc thù của tỉnh.
- Tổng hợp cập
nhật các thông tin hướng dẫn của Bộ Thương mại về các điều kiện cam kết tự do
hoá về thương mại và dịch vụ khi gia nhập WTO, trong khuôn khổ ASEAN đến năm
2010 và các năm tiếp theo, hướng dẫn các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã để
thực hiện.
- Căn cứ vào
hướng dẫn phân loại các ngành dịch vụ của Tổng cục Thống kê và Bộ Thương mại
ban hành, phối hợp với Cục Thống kê tỉnh, xây dựng hệ thống biểu mẫu lập kế hoạch
hàng năm, biểu mẫu báo cáo hoạt động dịch vụ tháng, quý, năm hướng dẫn cho các
Sở, ngành và các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối
hợp với Cục Thống kê tỉnh rà soát lại các ngành hoạt động dịch vụ hiện chưa rõ
cơ quan quản lý báo cáo UBND tỉnh để trình Chính phủ bổ sung chức năng quản lý
cho các bộ, ngành liên quan.
- Tham mưu đề
xuất kiện toàn tổ chức cán bộ để thực hiện công tác thống kê dịch vụ theo quy định
của Luật Thống kê và các văn bản quy định hiện hành.
6. Các Sở,
ngành: Ngân hàng Nhà nước tỉnh;
Xây dựng; Công nghiệp; Giao thông vận tải, Bưu điện tỉnh, Đài phát thanh - Truyền
hình tỉnh; Nông nghiệp & Phát triển nông thôn; Khoa học - Công nghệ; Tài
nguyên & Môi trường; Giáo dục; Y tế và các Sở có liên quan; UBND các huyện,
Thị xã:
Trên cơ sở chỉ
tiêu, biểu mẫu hướng dẫn của Cục Thống kê tỉnh và Sở Thương mại, chủ động xây dựng
kế hoạch dịch vụ hàng năm và kế hoạch 5 năm giai đoạn 2006 - 2010, đề xuất các
giải pháp, cơ chế, chính sách thích hợp để đẩy mạnh hoạt động dịch vụ thuộc
lĩnh vực của ngành và địa phương quản lý. Đồng thời tổng hợp tình hình thực hiện
hoạt động dịch vụ thuộc ngành quản lý để báo cáo theo quy định.
7. Tiến độ
và chế độ báo cáo:
- Đến
28/2/2007 Cục Thống kê tỉnh và Sở Thương mại hoàn chỉnh hệ thống biểu mẫu hướng
dẫn cho các Sở, ngành và các huyện, thị xã thực hiện.
- Các Sở,
ngành và UBND các huyện, Thị xã:
(1) Đánh giá lại
tình hình thực hiện lĩnh vực dịch vụ giai đoạn 2001 - 2005 và năm 2006 thuộc
lĩnh vực đơn vị và địa phương mình phụ trách.
(2) Xây dựng kế
hoạch phát triển dịch vụ năm 2007 và kế hoạch dịch vụ 5 năm 2006 - 2010 của đơn
vị địa phương mình để bổ sung vào kế hoạch phát triển năm 2007 và kế hoạch 5
năm (2006- 2010) của đơn vị, địa phương phụ trách.
(3) Hàng năm
xây dựng kế hoạch dịch vụ cùng với việc xây dựng kế hoạch tổng thể của đơn vị
và địa phương.
(4) Bố trí cán
bộ chuyên trách theo dõi lĩnh vực dịch vụ tại bộ phận làm công tác kế hoạch của
đơn vị mình.
(Nội dung (1),
(2), (4) nêu trên hoàn thành gửi các cơ quan liên, Sở Kế hoạch và Đầu tư - Cục
Thống kê tỉnh trước 30/3/2007).
+ Tổng hợp báo
cáo thường xuyên và định kỳ vào ngày 20 hàng tháng, báo cáo quý, 6 tháng và báo
cáo năm về lĩnh vực dịch vụ trong ngành và địa phương mình phụ trách, gửi các
cơ quan liên quan đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư - Cục Thống kê tỉnh để tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Chính phủ./.