BỘ
CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
7896/QĐ-BCT
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 09 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Pháp lệnh số 20/2004/PL-UBTVQH11
ngày 29 tháng 4 năm 2004 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc chống bán phá
giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số
90/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều Pháp lệnh về việc chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt
Nam;
Căn cứ Nghị định số
04/2006/NĐ-CP ngày 9 tháng 1 năm 2006 về việc thành lập và quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Hội đồng xử lý vụ việc chống bán phá
giá, chống trợ cấp và tự vệ;
Căn cứ Nghị định số
95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục
Quản lý cạnh tranh và Chủ tịch Hội đồng xử lý vụ việc chống bán phá giá, chống
trợ cấp và tự vệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với một số sản phẩm
thép không gỉ cán nguội, ở dạng cuộn hoặc tấm với độ dày nhỏ hơn hoặc bằng
3,5mm, được ủ hoặc được xử lý nhiệt bằng phương pháp khác và ngâm hoặc được cạo
gỉ để loại bỏ tạp chất dư thừa trên bề mặt của thép không gỉ. Những sản phẩm
này có thể được tiếp tục xử lý (được cắt hoặc được xẻ) với điều kiện là quá
trình đó không làm thay đổi các đặc điểm kỹ thuật của sản phẩm. Các sản phẩm
này thuộc các mã HS: 7219.32.00; 7219.33.00; 7219.34.00; 7219.35.00;
7219.90.00; 7220.20.10; 7220.20.90; 7220.90.10; 7220.90.90 được nhập khẩu vào
Việt Nam từ các nước/vùng lãnh thổ: Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa
Indonesia, Malaysia và lãnh thổ Đài Loan (mã số vụ việc 13-KN-BPG-01) với nội
dung chi tiết nêu trong Thông báo gửi kèm theo Quyết định này.
Điều 2.
Trình tự thủ tục áp dụng biện pháp chống bán phá giá được
thực hiện theo pháp luật về chống bán phá giá Việt Nam và hướng dẫn thu nộp thuế
chống bán phá giá của Bộ Tài chính căn cứ theo quy định pháp luật về quản lý
thuế và các quy định pháp lý liên quan khác.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 30 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 4.
Chánh văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý cạnh tranh, Chủ
tịch Hội đồng xử lý vụ việc chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ và Thủ
trưởng các đơn vị, các bên liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Tài chính, Ngoại giao;
- Tổng Cục Hải quan;
- Cục XNK;
- Các Vụ: CNNg, ĐB, KV1;
- Lưu: VT, QLCT (04)
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Quốc Khánh
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ
(Kèm theo Quyết định số 7896/QĐ-BCT
ngày 05 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Theo quy định của Pháp lệnh số
20/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 4 năm 2004 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội về việc chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào
Việt Nam (“Pháp lệnh 20”) và Nghị định số
90/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 quy định chi tiết thi hành một số điều
Pháp lệnh về việc chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam (“Nghị định
90”), Bộ Công Thương thông báo nội dung chi tiết về việc áp dụng biện pháp chống
bán phá giá đối với một số sản phẩm thép không gỉ cán nguội nhập khẩu có nguồn
gốc xuất xứ từ các nước/vùng lãnh thổ gồm: Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (“Trung
Quốc”), Cộng hòa Indonesia (“Indonesia”), Malaysia và lãnh thổ Đài Loan (“Đài
Loan”) với các mã HS: 7219.32.00; 7219.33.00; 7219.34.00; 7219.35.00;
7219.90.00; 7220.20.10; 7220.20.90; 7220.90.10; 7220.90.90 nhập khẩu vào Việt
Nam như sau:
1. Tóm tắt
quá trình điều tra
Ngày 02 tháng 7 năm 2013, Bộ Công
Thương đã ban hành Quyết định số 4460/QĐ-BCT về việc tiến hành điều tra áp dụng
biện pháp chống bán phá giá đối với một số sản phẩm thép không gỉ cán nguội dưới dạng
cuộn hoặc tấm thuộc các mã HS nêu trên được nhập khẩu hoặc có nguồn gốc xuất xứ
từ Trung Quốc, Indonesia, Malaysia và Đài Loan (mã số vụ việc 13-KN-BPG-01).
Ngày 25 tháng 12 năm 2013, Bộ Công
Thương đã ban hành Quyết định số 9990/QĐ-BCT về việc áp dụng biện pháp chống
bán phá giá tạm thời trong thời gian 120 ngày.
Ngày 01 tháng 8 năm 2014, Cơ quan
điều tra (Cục Quản lý cạnh tranh) đã công bố kết luận cuối cùng về vụ việc điều
tra và chuyển toàn bộ hồ sơ vụ việc cho Hội đồng xử lý vụ việc chống bán phá
giá, chống trợ cấp và tự vệ, trong đó khẳng định tồn tại hành vi bán phá giá
các sản phẩm bị điều tra từ các nước/vùng lãnh thổ bị điều tra, có thiệt hại
đáng kể đối với ngành sản xuất trong nước và có mối quan hệ nhân quả giữa hàng
hóa bán phá giá với thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước.
Ngày 13 tháng 8 năm 2014, theo quy
định tại Điều 39 Nghị định 90, Hội đồng xử lý vụ việc chống
bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ đã thảo luận và biểu quyết về kết luận cuối
cùng của Cơ quan điều tra với kết quả biểu quyết như sau:
(1) Có tình trạng bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam;
(2) Có tình trạng ngành sản xuất
trong nước bị thiệt hại đáng kể, đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể;
(3) Có mối quan hệ giữa việc bán
phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam với
thiệt hại đáng kể, đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước.
2. Hàng hóa
nhập khẩu bị áp dụng thuế chống bán phá giá
Hàng hóa nhập khẩu bị áp dụng thuế chống bán phá giá là thép không gỉ cán nguội, ở
dạng cuộn hoặc tấm với độ dày nhỏ hơn hoặc bằng 3,5mm, được ủ hoặc được xử lý
nhiệt bằng phương pháp khác và ngâm hoặc được cạo gỉ để loại bỏ tạp chất dư thừa
trên bề mặt của thép không gỉ. Những sản phẩm này có thể được tiếp tục xử lý
(được cắt hoặc được xẻ) với điều kiện là quá trình đó không làm thay đổi các đặc
điểm kỹ thuật của sản phẩm.
Các sản phẩm này thuộc các mã HS:
7219.32.00; 7219.33.00; 7219.34.00; 7219.35.00; 7219.90.00; 7220.20.10;
7220.20.90; 7220.90.10; 7220.90.90.
Các đặc tính cơ bản:
Thép không gỉ chủ yếu là thép hàm lượng cacbon thấp (1,2% hoặc thấp hơn tính
theo trọng lượng), trong đó chứa từ 10,5% hàm lượng Crôm trở lên tính theo trọng
lượng. Việc bổ sung hàm lượng Crôm mang lại cho thép đặc tính không gỉ, chống ăn mòn. Hàm lượng Crôm trong thép cho
phép hình thành nên một lớp oxit Crôm chống gỉ, rất mỏng như vô hình, bám chặt
trên bề mặt thép. Nếu có bất kỳ sự tổn hại nào về mặt vật lý hoặc hóa học, cơ
chế oxi hóa chống gỉ sẽ tự động khắc phục
các tổn hại, ăn mòn đó, kể cả những tổn hại rất nhỏ. Đặc tính chống ăn mòn và
các đặc tính hữu ích khác của thép sẽ được bổ sung bằng cách tăng hàm lượng
Crôm, và các yếu tố khác như Niken, Mô-lip-đen, Nitơ.
Mục đích sử dụng chính:
Sản phẩm thép không gỉ nêu trên được ứng dụng vào ngành công nghiệp sản xuất đồ
gia dụng (bồn rửa bát, đồ nội thất dạng ống, hệ thống nước nóng, bồn tắm và những
vật dụng khác), các bộ phận của xe hơi, vật liệu xây dựng, dụng cụ làm bếp, bộ
đồ ăn (xoong, nồi, dao, dĩa), bồn nước v.v. Tùy thuộc vào đặc tính vật lý của từng
loại sản phẩm thép không gỉ, có thể sử dụng chúng với những công dụng khác
nhau.
Các chủng loại sản phẩm sau
đây được loại trừ khỏi phạm vi áp dụng biện pháp chống
bán phá giá: (1) thép không gỉ cán nguội ở dạng cuộn hoặc ở dạng tấm
nhưng không được ủ hoặc xử lý nhiệt (Full hard); (2) thép không gỉ cán nguội ở
dạng cuộn hoặc ở dạng tấm với độ dày lớn hơn 3,5 mm.
Mức thuế nhập khẩu hiện hành:
từ 0 đến 10%
Xuất xứ hàng hóa nhập khẩu:
Hàng hóa bị áp dụng thuế chống bán phá giá được nhập khẩu hoặc có nguồn gốc xuất
xứ từ: Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa Indonesia, Malaysia và lãnh thổ
Đài Loan.
3. Thuế chống
bán phá giá
3.1. Mức thuế chống bán phá giá cuối cùng
Căn cứ theo kết luận điều tra cuối
cùng của Cơ quan điều tra và kiến nghị của Hội đồng xử lý vụ việc, Bộ Công
Thương quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá đối với các nhà sản xuất/xuất
khẩu của nước ngoài như sau:
Nước/vùng
lãnh thổ
|
Tên
nhà sản xuất/xuất khẩu
|
Mức
thuế chống bán phá giá
|
Trung
Quốc
|
Lianzhong Stainless Steel
Corporation
|
4,64%
|
Fujian Southeast Stainless Steel
Co., Ltd.
|
6,87%
|
Các nhà sản xuất/xuất khẩu
khác
|
6,58%
|
|
|
|
Indonesia
|
PT Jindal Stainless Indonesia
|
3,07%
|
Các nhà sản xuất/xuất khẩu khác
|
3,07%
|
|
|
|
Malaysia
|
Bahru Stainless Sdn. Bhd.
|
10,71%
|
Các nhà sản xuất/xuất khẩu
khác
|
10,71%
|
|
|
|
Đài
Loan
|
Yieh United Steel Corporation
|
13,79%
|
Yuan Long Stainless Steel Corp.
|
37,29%
|
Các nhà sản xuất/xuất khẩu
khác
|
13,79%
|
Mức thuế chống bán phá giá cho các
nhà sản xuất/xuất khẩu khác từ Trung Quốc, Indonesia, Malaysia và Đài Loan là mức
thuế áp dụng đối với các nhà sản xuất/xuất khẩu không có tên trong danh sách
nêu trên. Tên của các nhà sản xuất/xuất khẩu được xác định trên cơ sở hồ sơ, giấy chứng nhận chất lượng và các giấy
tờ liên quan khác do nhà sản xuất phát hành.
Theo Quyết định này, thuế chống bán
phá giá được áp dụng cho các nhà sản xuất/xuất khẩu thuộc các nước/vùng lãnh thổ
nêu trên thực hiện hoạt động xuất khẩu trực tiếp hoặc gián tiếp hàng hóa thuộc
đối tượng điều tra thông qua các doanh nghiệp thương mại vào Việt Nam.
3.2. Thời hạn áp dụng thuế chống
bán phá giá
Thuế chống bán phá giá sẽ được áp dụng
trong vòng 05 năm kể từ ngày Quyết định áp dụng biện pháp chống bán phá giá có hiệu lực.
Sau một năm kể từ ngày có quyết định
áp dụng biện pháp chống bán phá giá, các bên liên quan có quyền yêu cầu rà soát
thuế chống bán phá giá theo quy định tại Điều 24 Pháp lệnh 20.
Thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá có thể được gia hạn căn cứ
theo quy định tại Chương IV Pháp lệnh 20.
3.3. Mức chênh lệch thuế chống
bán phá giá
Căn cứ điều 23 Pháp
lệnh 20:
- Trong trường hợp mức chênh lệch thuế chống bán phá giá tại cột (3) nhỏ
hơn không, doanh nghiệp được hoàn lại khoản chênh lệch thuế chống bán phá giá
đã nộp.
- Trong trường hợp mức chênh lệch
thuế chống bán phá giá tại cột (3) lớn hơn không, doanh nghiệp không bị truy
thu khoản chênh lệch thuế chống bán phá giá.
Nước/
vùng lãnh thổ
|
Tên
nhà sản xuất/xuất khẩu
|
Mức
thuế chống bán phá giá tạm thời
(1)
|
Mức
thuế chống bán phá giá cuối cùng
(2)
|
Mức
chênh lệch thuế chống bán phá giá
(3)
= (2) - (1)
|
Quốc
|
Lianzhong Stainless Steel
Corporation
|
6,99%
|
4,64%
|
-2,35%
|
Fujian Southeast Stainless Steel
Co., Ltd.
|
6,45%
|
6,87%
|
0,42%
|
Các nhà sản xuất khác
|
6,68%
|
6,58%
|
-0,1%
|
|
|
|
|
|
Indonesia
|
PT Jindal Stainless Indonesia
|
12,03%
|
3,07%
|
-8,96%
|
Các nhà sản xuất khác
|
12,03%
|
3,07%
|
-8,96%
|
|
|
|
|
|
Malaysia
|
Bahru Stainless Sdn. Bhd.
|
14,38%
|
10,71%
|
-3,67%
|
Các nhà sản xuất khác
|
14,38%
|
10,71%
|
-3,67%
|
|
|
|
|
|
Đài
Loan
|
Yieh United Steel Corporation
|
13,23%
|
13,79%
|
0,56%
|
Yuan Long Stainless Steel Corp.
|
30,73%
|
37,29%
|
6,56%
|
Các nhà sản xuất khác
|
13,23%
|
13,79%
|
0,56%
|
4. Thủ tục tiếp
theo
Sau khi biện pháp chống bán phá giá
có hiệu lực, Tổng cục Hải quan sẽ tiến hành áp dụng thuế chống bán phá giá với hàng hóa thuộc đối tượng
điều tra từ các nhà sản xuất/xuất khẩu thuộc các nước/vùng lãnh thổ trong phạm
vi vụ việc điều tra này.
Trong trường hợp doanh nghiệp nhập
khẩu cho rằng sản phẩm nhập khẩu có mã HS nêu tại Mục 2 nhưng không thuộc phạm
vi hàng hóa bị điều tra, đề nghị liên hệ Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công
Thương để được làm rõ.
Thông tin về quyết định áp dụng biện
pháp chống bán phá giá đối với hàng hóa thuộc đối tượng điều tra có thể truy cập
tại trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương (http://www.moit.gov.vn) và Cục
Quản lý cạnh tranh (http://www.vca.gov.vn hoặc http://www.qlct.gov.vn).
Trong trường hợp các bên liên quan
có thắc mắc hoặc yêu cầu liên quan đến vụ việc xin gửi về:
Phòng Điều tra vụ kiện Phòng vệ
thương mại của doanh nghiệp trong nước - Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công
Thương
Địa chỉ: 25 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm,
Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại: (+84 4) 2220.5002 (Máy
lẻ: 1034, 1035)
Fax: (+84 4) 2220.5003
Email: thanhlk@moit.gov.vn;
ninhtt@moit.gov.vn