Quyết định 788/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Đề án thực hiện thí điểm phát triển bền vững kinh tế - xã hội, giảm nghèo và phòng chống thiên tai xã vùng bãi ngang, cồn bãi, tỉnh Quảng Bình giai đoạn từ năm 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 788/QĐ-TTg
Ngày ban hành 24/05/2011
Ngày có hiệu lực 24/05/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Sinh Hùng
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 788/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ - XÃ HỘI, GIẢM NGHÈO VÀ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI CÁC XÃ VÙNG BÃI NGANG, CỒN BÃI, TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2011-2015

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của các Bộ: Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án thực hiện thí điểm phát triển bền vững kinh tế - xã hội, giảm nghèo và phòng chống thiên tai các xã vùng bãi ngang, cồn bãi, tỉnh Quảng Bình giai đoạn từ năm 2011 - 2015 gồm: các xã Ngư Thủy Nam, Ngư Thủy Bắc, Ngư Thủy Trung, Sen Thủy, Cam Thủy, Hồng Thủy, Hưng Thủy, Hoa Thủy, Thanh Thủy, Trường Thủy thuộc huyện Lệ Thủy; các xã Hải Ninh, Duy Ninh, Hiền Ninh, huyện Quảng Ninh; các xã: Mỹ Trạch, Hưng Trạch, Phú Trạch, Liên Trạch, Nhân Trạch thuộc huyện Bố Trạch; các xã Quảng Đông, Quảng Văn, Quảng Hải, Phù Hóa, Quảng Minh, Quảng Hưng, Quảng Trung, Quảng Tiên, Quảng Sơn, Quảng Phú, Quảng Trường, Quảng Lộc thuộc huyện Quảng Trạch và các xã Văn Hóa, Châu Hóa thuộc huyện Tuyên Hóa. Với các nội dung chủ yếu sau:

1. Mục tiêu:

a) Sử dụng có hiệu quả các cơ chế, chính sách kết hợp với việc khai thác tiềm năng, lợi thế của địa phương để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, tạo việc làm, tăng thu nhập, giảm nghèo; bảo đảm tốt các điều kiện để phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường sinh thái; từng bước ổn định, nâng cao đời sống cho nhân dân các xã vùng bãi ngang, cồn bãi, tỉnh Quảng Bình.

b) Phấn đấu đến năm 2015 thu nhập bình quân đạt trên 12 triệu đồng/người/năm; tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh đạt trên 85%, có công trình vệ sinh đạt tiêu chuẩn đạt trên 90%, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 5%, tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 50%, tạo thêm việc làm cho người lao động.

c) Sớm hoàn thành việc sắp xếp, bố trí dân cư phù hợp với quy hoạch, bảo đảm ổn định đời sống nhân dân.

d) Xây dựng đồng bộ các công trình giao thông, thủy lợi và các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội khác, nhất là nông nghiệp, thủy sản, tiểu thủ công nghiệp; phát triển rừng phòng hộ ven biển kết hợp với rừng kinh tế để nâng tỷ lệ che phủ rừng trên 70% và tăng thu nhập cho người trồng, bảo vệ rừng; chủ động phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.

2. Nhiệm vụ:

a) Về quy hoạch:

Triển khai xây dựng quy hoạch các xã của Đề án phù hợp với tiêu chí nông thôn mới; thực hiện Quy hoạch sắp xếp, bố trí cho khoảng 1.200 hộ dân đang sinh sống ở những nơi thường xuyên bị ảnh hưởng nặng nề bão lũ, những nơi có nguy cơ cao sạt lở đất thành các điểm tái định cư sớm ổn định đời sống; thực hiện di dân theo mô hình tái định cư xem ghép cho trên 1.000 hộ dân đang ở những nơi có mật độ dân cư cao bị thiếu đất và thiếu nước sản xuất.

b) Xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng:

- Lựa chọn những công trình quan trọng về giao thông, thủy lợi trên địa bàn ưu tiên đầu tư trước nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất, lưu thông hàng hóa và sinh hoạt của nhân dân;

- Tiếp tục đầu tư xây dựng hoặc cải tạo, nâng cấp các công trình: Trường học, nhà văn hóa, trụ sở, trạm y tế xã; hệ thống truyền tải điện, trạm biến áp; khu neo đậu tàu thuyền, các cơ sở chế biến hải sản, tiểu thủ công nghiệp,… phù hợp với quy hoạch.

c) Về phát triển sản xuất:

Xây dựng các mô hình điểm về phát triển: Thủy hải sản biển, sản xuất nông nghiệp; mô hình kinh tế sinh thái (sử dụng đất cát bền vững) vùng bãi ngang, cồn bãi phù hợp với đặc điểm của vùng; thực hiện hỗ trợ chuyển đổi khoảng 3.500 ha đất ao, hồ, sông, suối để phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, thủy hải sản và tiểu thủ công nghiệp gắn với phát triển các dịch vụ tại chỗ; hỗ trợ chuyển đổi nghề khai thác kinh tế ven biển cho khoảng 2.000 hộ.

d) Kết hợp mô hình đào tạo nghề cho nông dân theo Chương trình 30a của Chính phủ để tập huấn nghề ngắn hạn về kỹ thuật, phương thức sản xuất hàng hóa cho nông dân trong các lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp, nuôi trồng thủy sản, tiểu thủ công nghiệp,… đào tạo nghề cho khoảng 4.000 người lao động; tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ cấp thôn, xã, cán bộ quản lý dự án về kiến thức tổ chức, quản lý sản xuất, kinh doanh.

3. Giải pháp thực hiện

a) Xây dựng các mô hình sản xuất thí điểm phù hợp với đặc điểm thổ nhưỡng, tập quán sản xuất và tiềm năng lợi thế về điều kiện tự nhiên của từng địa phương trong vùng nhằm chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp; từ đó triển khai trên diện rộng những mô hình đã làm thí điểm có hiệu quả cao trong toàn vùng.

b) Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp, nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế đầu tư vào các xã thuộc Đề án. Đặc biệt thu hút vốn đầu tư vào các mô hình sản xuất nông lâm ngư nghiệp, nuôi trồng thủy sản đã thực hiện thí điểm có hiệu quả kinh tế cao.

c) Khuyến khích thực hiện cơ chế đấu giá sử dụng đất và đổi đất lấy hạ tầng ở những khu vực đô thị; huy động vốn đầu tư từ nguồn kinh phí cho thuê đất, tạo môi trường thuận lợi thu hút vốn của các nhà đầu tư vào bất động sản và du lịch vùng ven biển thuộc 32 xã.

d) Đẩy mạnh thực hiện chủ trương “Nhà nước và nhân dân cùng làm” trong việc bê tông hóa kênh mương, kiên cố hóa hệ thống giao thông nông thôn.

đ) Thực hiện tốt các chính sách về giao đất, giao rừng ổn định lâu dài cho nông dân; kiên quyết thu hồi đất đã giao cho các tổ chức, cá nhân nhưng không sử dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả để giao cho các tổ chức, hộ gia đình có nhu cầu về đất để sản xuất kinh doanh; ưu tiên đất cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản.

e) Khuyến khích nông dân thực hiện dồn điền, đổi thửa để chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. Nghiên cứu áp dụng mô hình hộ nông dân có đất cho doanh nghiệp thuê có thời hạn để tập trung đất phát triển sản xuất nông nghiệp, nhanh chóng tạo ra các vùng chuyên canh có khối lượng hàng hóa lớn, tập trung gắn với công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy hải sản.

g) Xây dựng chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác, liên kết kinh tế bằng nhiều hình thức; chính sách thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh tại địa bàn.

[...]