Quyết định 786/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế hoạt động ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh và văn phòng thường trực ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Hà Tĩnh
Số hiệu | 786/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 10/03/2020 |
Ngày có hiệu lực | 10/03/2020 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Tĩnh |
Người ký | Trần Tiến Hưng |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Tài nguyên - Môi trường |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 786/QĐ-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 10 tháng 03 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định 03/2020/QĐ-TTg ngày 13/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai;
Căn cứ Quyết định 01/2016/QĐ-TTg ngày 19/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, quy trình hỗ trợ kinh phí cho các địa phương để khắc phục hậu quả thiên tai; Quyết định 37/2019/QĐ-TTg ngày 27/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định 01/2016/QĐ-TTg ngày 19/01/2016;
Căn cứ Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan Thường trực phòng, chống thiên tai tỉnh) tại Văn bản số 306/SNN-TL ngày 28/02/2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh; Thành viên Ban Chỉ huy; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ngành; Chánh Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
HOẠT
ĐỘNG CỦA BAN CHỈ HUY PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TỈNH VÀ VĂN
PHÒNG THƯỜNG TRỰC BAN CHỈ HUY PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TỈNH
HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 786/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nhiệm vụ, tổ chức, nguyên tắc làm việc, phạm vi trách nhiệm, chế độ làm việc; cơ chế chỉ đạo, điều hành, chế độ thông tin, báo cáo; mối quan hệ phối hợp công tác của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh (sau đây gọi là Ban Chỉ huy) và của Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh (sau đây gọi là Văn phòng Thường trực).
2. Quy chế này áp dụng đối với các thành viên Ban Chỉ huy, Văn phòng Thường trực; Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
1. Ban Chỉ huy.
- Ban Chỉ huy cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập và kiện toàn hàng năm, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ huy, điều hành hoạt động phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh. Thành viên Ban Chỉ huy làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, tuân thủ quy định của pháp luật và các quy định của Quy chế này.
- Thành viên Ban Chỉ huy, Cơ quan thường trực của Ban Chỉ huy phải chủ động, kịp thời giải quyết theo thẩm quyền hoặc tham mưu, đề xuất xử lý công việc liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai theo đúng phạm vi, thẩm quyền và trách nhiệm được phân công, đúng theo Quy chế hoạt động và quy định của pháp luật. Đảm bảo thông tin liên lạc thường xuyên, liên tục giữa các thành viên Ban Chỉ huy với Văn phòng Thường trực để giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công bảo đảm kịp thời, hiệu quả. Kết quả triển khai nhiệm vụ của các thành viên Ban Chỉ huy được báo cáo kịp thời, đầy đủ đến lãnh đạo Ban Chỉ huy, đồng thời gửi về Văn phòng Thường trực để tổng hợp, theo dõi.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 786/QĐ-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 10 tháng 03 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định 03/2020/QĐ-TTg ngày 13/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai;
Căn cứ Quyết định 01/2016/QĐ-TTg ngày 19/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, quy trình hỗ trợ kinh phí cho các địa phương để khắc phục hậu quả thiên tai; Quyết định 37/2019/QĐ-TTg ngày 27/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định 01/2016/QĐ-TTg ngày 19/01/2016;
Căn cứ Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan Thường trực phòng, chống thiên tai tỉnh) tại Văn bản số 306/SNN-TL ngày 28/02/2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh; Thành viên Ban Chỉ huy; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ngành; Chánh Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
HOẠT
ĐỘNG CỦA BAN CHỈ HUY PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TỈNH VÀ VĂN
PHÒNG THƯỜNG TRỰC BAN CHỈ HUY PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TỈNH
HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 786/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nhiệm vụ, tổ chức, nguyên tắc làm việc, phạm vi trách nhiệm, chế độ làm việc; cơ chế chỉ đạo, điều hành, chế độ thông tin, báo cáo; mối quan hệ phối hợp công tác của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh (sau đây gọi là Ban Chỉ huy) và của Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh (sau đây gọi là Văn phòng Thường trực).
2. Quy chế này áp dụng đối với các thành viên Ban Chỉ huy, Văn phòng Thường trực; Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
1. Ban Chỉ huy.
- Ban Chỉ huy cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập và kiện toàn hàng năm, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ huy, điều hành hoạt động phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh. Thành viên Ban Chỉ huy làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, tuân thủ quy định của pháp luật và các quy định của Quy chế này.
- Thành viên Ban Chỉ huy, Cơ quan thường trực của Ban Chỉ huy phải chủ động, kịp thời giải quyết theo thẩm quyền hoặc tham mưu, đề xuất xử lý công việc liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai theo đúng phạm vi, thẩm quyền và trách nhiệm được phân công, đúng theo Quy chế hoạt động và quy định của pháp luật. Đảm bảo thông tin liên lạc thường xuyên, liên tục giữa các thành viên Ban Chỉ huy với Văn phòng Thường trực để giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công bảo đảm kịp thời, hiệu quả. Kết quả triển khai nhiệm vụ của các thành viên Ban Chỉ huy được báo cáo kịp thời, đầy đủ đến lãnh đạo Ban Chỉ huy, đồng thời gửi về Văn phòng Thường trực để tổng hợp, theo dõi.
2. Văn phòng Thường trực.
- Văn phòng Thường trực là cơ quan tham mưu, tổng hợp của Ban Chỉ huy; Văn phòng Thường trực hoạt động thường xuyên, liên tục trong năm đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh và của Ban Chỉ huy đối với công tác Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn trong mọi tình huống.
- Văn phòng Thường trực hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, làm việc theo chế độ thủ trưởng, đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành thống nhất của Chánh Văn phòng đối với mọi hoạt động của Văn phòng Thường trực.
- Văn phòng Thường trực phải chủ động, kịp thời giải quyết theo thẩm quyền hoặc tham mưu đề xuất xử lý công việc liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai theo đúng phạm vi, quyền hạn và trách nhiệm được phân công, đúng Quy chế hoạt động và quy định của pháp luật. Đảm bảo thông tin liên lạc thường xuyên, liên tục giữa các thành viên của Văn phòng Thường trực để giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ CỦA BAN CHỈ HUY
Điều 3. Tổ chức của Ban Chỉ huy
1. Ban Chỉ huy do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập (kiện toàn hàng năm), giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ huy, điều hành hoạt động phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh. Ban Chỉ huy có con dấu, được cấp kinh phí, mở tài khoản để hoạt động.
2. Ban Chỉ huy gồm các thành viên sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban;
b) Một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Phó Trưởng ban thường trực; các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Phó Trưởng ban;
c) Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Phó Trưởng ban phụ trách công tác phòng, chống thiên tai;
d) Chỉ huy Trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh làm Phó Trưởng ban phụ trách công tác cứu hộ, cứu nạn trên đất liền; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh làm Phó Trưởng ban phụ trách công tác cứu hộ, cứu nạn trên biển và biên giới;
đ) Các ủy viên là Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ngành có liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Mời đại diện lãnh đạo các tổ chức: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Phụ nữ tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (Tỉnh đoàn) tham gia Ban Chỉ huy.
e) Chánh Văn phòng Thường trực là ủy viên trực của Ban Chỉ huy.
3. Các cơ quan, đơn vị trực tiếp giúp việc cho Ban Chỉ huy
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là Cơ quan thường trực phòng, chống thiên tai của Ban Chỉ huy; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh là Cơ quan thường trực tìm kiếm cứu nạn của Ban Chỉ huy.
b) Văn phòng Thường trực đặt tại Chi cục Thủy lợi (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
c) Các Tiểu ban trực thuộc Ban Chỉ huy
- Tiểu ban Cứu hộ, cứu nạn thiên tai: Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh là Trưởng Tiểu ban.
- Tiểu ban Đảm bảo An ninh trật tự trong Phòng, chống thiên tai: Giám đốc Công an tỉnh là Trưởng Tiểu ban.
- Tiểu ban Đảm bảo thông tin, tuyên truyền: Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông là Trưởng Tiểu ban.
- Tiểu ban Đảm bảo giao thông và phương tiện: Giám đốc Sở Giao thông Vận tải là Trưởng Tiểu ban.
- Tiểu ban Báo tin động đất, cảnh báo sóng thần: Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường là Trưởng Tiểu ban.
- Tiểu ban Hậu cần: Giám đốc Sở Công Thương là Trưởng Tiểu ban.
- Tiểu ban Cảnh báo, dự báo khí tượng thủy văn: Giám đốc Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh là Trưởng Tiểu ban.
- Tiểu ban Đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động thủy sản (gọi tắt là Tiểu ban An toàn nghề cá trên biển): Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT phụ trách Thủy sản là Trưởng Tiểu ban.
- Tiểu ban Kỹ thuật công trình thủy lợi, phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn (gọi tắt là Tiểu ban kỹ thuật công trình thủy lợi): Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phụ trách Thủy lợi là Trưởng Tiểu ban.
- Tiểu ban Phòng chống rét đậm, rét hại cho cây trồng, vật nuôi: Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phụ trách Nông nghiệp là Trưởng Tiểu ban.
Thành viên của các Tiểu ban trực thuộc Ban Chỉ huy do Trưởng Tiểu ban Quyết định sau khi thống nhất với các đơn vị, tổ chức có liên quan;
Điều 4. Nhiệm vụ của Ban Chỉ huy
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật phòng, chống thiên tai;
2. Chỉ đạo, đôn đốc việc xây dựng và trình phê duyệt kế hoạch, phương án ứng phó thiên tai;
3. Chỉ huy ứng phó thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trong thiên tai trong phạm vi địa phương;
4. Kiểm tra, đôn đốc các sở, cơ quan tại địa phương thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai;
5. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp báo cáo việc thống kê đánh giá thiệt hại, xác định nhu cầu hỗ trợ. Chủ trì tham mưu UBND tỉnh quyết định hỗ trợ các nguồn lực (của tỉnh và của Trung ương phân bổ) cho các địa phương, đơn vị khắc phục hậu quả và phục hồi, tái thiết sau thiên tai.
6. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung về Quỹ phòng, chống thiên tai theo quy định;
7. Tổ chức huấn luyện, đào tạo, diễn tập, tập huấn cho các lực lượng tham gia hoạt động phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
8. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai;
9. Chỉ đạo, triển khai và tổ chức thực hiện các giải pháp nhằm từng bước nâng cao năng lực dân sự trong hoạt động ứng phó thiên tai;
10. Ưu tiên tăng cường nguồn nhân lực, trang thiết bị, xây dựng công cụ hỗ trợ cho Văn phòng Thường trực; kết nối trực tuyến với cơ quan phòng, chống thiên tai Trung ương và các cấp ở địa phương phục vụ công tác chỉ đạo, chỉ huy điều hành phòng, chống thiên tai.
Điều 5. Trách nhiệm của các thành viên Ban Chỉ huy
1. Trưởng Ban Chỉ huy - Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Phụ trách chung, điều hành mọi hoạt động của Ban Chỉ huy.
b) Phân công nhiệm vụ cho các ủy viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ huy.
c) Trực tiếp chỉ đạo, chủ trì hoặc ủy quyền cho Phó trưởng Ban thường trực điều hành cuộc họp Ban Chỉ huy; ký ban hành hoặc ủy quyền cho Phó trưởng Ban thường trực ký các Lệnh khẩn cấp, Công điện, Văn bản để chỉ đạo ứng phó thiên tai ở tất cả các cấp độ; đề nghị Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai hỗ trợ công tác ứng phó với thiên tai và tìm kiếm cứu nạn nếu vượt quá khả năng của địa phương.
d) Trường hợp cần thiết, do tính chất cấp bách, Trưởng ban có thể trực tiếp chỉ đạo giải quyết các công việc đã phân công cho các Phó Trưởng ban.
e) Khi Phó Trưởng ban thường trực vắng mặt, Trưởng ban trực tiếp chỉ đạo xử lý công việc hoặc phân công Phó Trưởng ban khác xử lý công việc đã phân công cho Phó Trưởng ban thường trực.
g) Chỉ đạo công tác tổng kết, triển khai nhiệm vụ công tác hàng năm của Ban Chỉ huy và chủ trì Hội nghị toàn tỉnh tổng kết công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn hàng năm.
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai và các Bộ, ngành của Trung ương.
2. Phó Trưởng ban Thường trực - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
a) Thay mặt Trưởng Ban Chỉ huy điều hành toàn bộ các hoạt động của Ban Chỉ huy để thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của Ban Chỉ huy khi Trưởng ban đi vắng.
b) Trực tiếp chỉ đạo Các cơ quan, đơn vị trực tiếp giúp việc cho Ban Chỉ huy bảo đảm hoạt động của Cơ quan thường trực và Văn phòng Thường trực của Ban Chỉ huy;
c) Chủ trì họp các Tiểu ban trực thuộc Ban Chỉ huy, ký ban hành các Lệnh, Công điện, Văn bản chỉ đạo, ứng phó, khắc phục hậu quả rủi ro thiên tai từ cấp độ 3 trở xuống; tham mưu, đề xuất Trưởng ban chỉ đạo, ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 4 và cấp độ 5.
d) Báo cáo đề xuất Trưởng ban quyết định hoặc quyết định khi được Trưởng ban ủy quyền các biện pháp cấp bách, huy động các nguồn lực của các cơ quan, tổ chức, cá nhân để ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai.
e) Tổ chức kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các địa phương, đơn vị thực hiện các hoạt động phòng, chống thiên tai theo quy định; đề xuất Trưởng ban quyết định hoặc quyết định khi được Trưởng ban ủy quyền việc cử các đoàn công tác liên ngành để chỉ đạo, điều hành công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai ở các địa phương.
g) Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ huy được giao tại các Nghị quyết, Chỉ thị, Kết luận của Trung ương, của tỉnh liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai.
h) Chỉ đạo thực hiện công tác khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác phòng, chống thiên tai theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban giao.
3. Phó Trưởng Ban Chỉ huy - Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Thay mặt Trưởng ban, Phó trưởng ban Thường trực điều hành các hoạt động của Ban Chỉ huy để thực hiện các nhiệm vụ Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh khi Trưởng ban, Phó Trưởng ban thường trực đi vắng và được ủy quyền.
b) Trực tiếp chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.
c) Tham dự các cuộc họp tổng kết công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của tỉnh và cuộc cuộc họp triển khai các phương án ứng phó với thiên tai có diễn biến phức tạp nguy cơ gây hậu quả nghiêm trọng.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban giao.
4. Phó Trưởng ban - Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
a) Phụ trách các vấn đề liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi trách nhiệm của Ban Chỉ huy; trực tiếp chỉ đạo hoạt động của Cơ quan thường trực về Phòng, chống thiên tai và Văn phòng Thường trực, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công.
b) Thay mặt Trưởng Ban giải quyết công việc khi được ủy quyền, chủ động chỉ đạo Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các địa phương xử lý kịp thời các tình huống thiên tai khẩn cấp, bảo đảm đúng chức năng, nhiệm vụ.
c) Ký ban hành các Công điện, Văn bản chỉ đạo, điều phối ứng phó, khắc phục hậu quả rủi ro thiên tai từ cấp độ 2 trở xuống hoặc cấp độ cao hơn khi được Trưởng ban, Phó Trưởng ban Thường trực phân công hoặc ủy quyền.
d) Chỉ đạo công tác tổng hợp thiệt hại, nhu cầu hỗ trợ khẩn cấp và phục hồi, tái thiết sau thiên tai của các địa phương, đơn vị; thay mặt Trưởng ban ký các báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp khắc phục, phân bổ kinh phí hỗ trợ cho các địa phương, đơn vị.
e) Thay mặt Trưởng ban ký các văn bản liên quan đến các hoạt động thường xuyên của Ban Chỉ huy, dự toán, kế hoạch mua sắm, kế hoạch lựa chọn nhà thầu để thực hiện nhiệm vụ ứng phó với thiên tai thuộc thẩm quyền của Ban Chỉ huy.
g) Tổ chức kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các địa phương, đơn vị thực hiện các hoạt động phòng, chống thiên tai theo quy định.
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban giao.
5. Phó Trưởng ban - Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Phụ trách công tác điều phối, huy động lực lượng tham gia ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và pháp luật về các nhiệm vụ được phân công.
b) Chỉ đạo việc bố trí phương tiện, nhân lực, tổ chức phối hợp thực hiện công tác ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn khi có thiên tai xảy ra; chỉ đạo điều phối, huy động lực lượng, phương tiện hỗ trợ địa phương khi có yêu cầu.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động của cơ quan quân sự các cấp tham mưu Ủy ban nhân dân cung cấp về ứng phó thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn; xây dựng, triển khai hoạt động của lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai tại cơ sở.
d) Chỉ đạo sẵn sàng lực lượng, phương tiện ứng phó kịp thời, hiệu quả các tình huống sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban giao.
6. Các thành viên Ban Chỉ huy
a) Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ công tác theo sự phân công hoặc ủy quyền của Trưởng Ban Chỉ huy.
b) Tham gia chỉ đạo công tác phòng, chống thiên tai thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước và nhiệm vụ của các địa phương, đơn vị.
c) Đề xuất giải pháp để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ của Ban Chỉ huy; chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban và thủ trưởng cơ quan về công tác phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực tổ chức mình quản lý.
d) Tham dự các cuộc họp và chương trình công tác của Ban Chỉ huy theo triệu tập của Trưởng ban, trường hợp vắng mặt phải báo cáo với Trưởng ban và cử người có đủ thẩm quyền, trách nhiệm dự họp thay.
e) Tham gia xây dựng kế hoạch công tác, kế hoạch tài chính, các báo cáo, góp ý kiến, đề xuất giải quyết các nhiệm vụ của Ban Chỉ huy; chủ trì hoặc tham gia các đoàn công tác của Ban Chỉ huy đôn đốc, kiểm tra công tác phòng, chống thiên tai theo phân công.
g) Xây dựng chương trình, kế hoạch làm việc hàng năm gửi Trưởng Ban Chỉ huy thông qua Văn phòng Thường trực để tổng hợp.
h) Thực hiện nhiệm vụ cụ thể do Trưởng ban phân công và các nhiệm vụ đột xuất khác do Trưởng ban giao.
Điều 6. Chế độ họp của Ban Chỉ huy
1. Họp định kỳ: Ban Chỉ huy tổ chức họp định kỳ 01 lần/năm (Tổng kết hoạt động năm của Ban Chỉ huy) bao gồm toàn bộ các thành viên Ban Chỉ huy; Trưởng Ban chủ trì họp, quyết định thời gian họp và mời đại diện cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan (trong trường hợp cần thiết). Nếu Trưởng ban bận công tác, ủy quyền cho Phó Trưởng ban Thường trực chủ trì cuộc họp.
2. Họp đột xuất: Căn cứ tình hình diễn biến của thiên tai, Văn phòng Thường trực tham mưu, đề xuất lãnh đạo Ban Chỉ huy tổ chức họp đột xuất để chỉ đạo triển khai công tác ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai. Trưởng ban, Phó Trưởng ban hoặc người được ủy quyền chủ trì họp quyết định nội dung, thành phần, thời gian, địa điểm và hình thức họp (trực tuyến, trực tiếp) và các hoạt động liên quan.
Điều 7. Hoạt động trong các kỳ họp của Ban Chỉ huy
1. Hội nghị tổng kết đánh giá kết quả thực hiện công tác phòng, chống thiên tai năm trước, định hướng nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm cho giai đoạn tiếp theo. Họp đột xuất để bàn về công tác ứng phó với từng đợt thiên tai; họp định kỳ tập trung thảo luận giải quyết các vấn đề trọng tâm;
2. Văn phòng Thường trực chủ trì phối hợp các đơn vị liên quan chuẩn bị chương trình làm việc, giấy mời, chuẩn bị báo cáo, tài liệu liên quan, đảm bảo công tác lễ tân, hậu cần cho các cuộc họp; tổng hợp các vấn đề được thảo luận, dự thảo thông báo kết luận trình người chủ trì cuộc họp ban hành hoặc ủy quyền cho lãnh đạo Cơ quan thường trực Ban Chỉ huy ký ban hành. Hình thức triệu tập cuộc họp bằng Văn bản, gọi điện trực tiếp, tin nhắn, email, fax...
3. Các thành viên Ban Chỉ huy chuẩn bị báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao, đề xuất, kiến nghị đối với những nội dung tập trung thảo luận tại cuộc họp gửi Văn phòng Thường trực để tổng hợp, dự thảo báo cáo hội nghị.
4. Họp xem xét, tham mưu đề xuất hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai
a) Sau khi kết thúc các đợt thiên tai, trong vòng 5 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ báo cáo thiệt hại và đề xuất của các địa phương, đơn vị, Văn phòng Thường trực tổng hợp và tham mưu cho Ban Chỉ huy thành lập các đoàn kiểm tra, chỉ đạo khắc phục thiên tai ở các địa phương, đơn vị. Các Đoàn kiểm tra lập biên bản đánh giá thiệt hại, dự kiến nhu cầu kinh phí khắc phục (biên bản có xác nhận của thành viên Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh, cấp huyện và các đơn vị có liên quan) gửi về Văn phòng Thường trực tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy và Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Căn cứ báo cáo của các đoàn kiểm tra, Văn phòng Thường trực tổng hợp, tham mưu Ban Chỉ huy chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan họp thống nhất báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định sử dụng các nguồn lực của địa phương để hỗ trợ khẩn cấp dân sinh, khôi phục hạ tầng, sản xuất theo đúng quy định tại Quyết định 01/2016/QĐ-TTg ngày 19/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định 37/2019/QĐ-TTg ngày 27/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của quyết định số 01/2016/QĐ-TTg ngày 19/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, quy trình hỗ trợ kinh phí cho các địa phương để khắc phục hậu quả thiên tai. Trường hợp thiệt hại vượt quá khả năng của địa phương, Văn phòng Thường trực tham mưu cho Ban Chỉ huy báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chính phủ quyết định hỗ trợ từ ngân sách Trung ương;
c) Đối với nguồn kinh phí được hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, Ban Chỉ huy chủ trì, phối hợp các Sở, ngành có liên quan xem xét, thống nhất báo cáo và đề xuất UBND tỉnh phân bổ kinh phí hỗ trợ cho các địa phương, đơn vị theo đúng quy định tại Quyết định 01/2016/QĐ-TTg ngày 19/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định 37/2019/QĐ-TTg ngày 27/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của quyết định số 01/2016/QĐ-TTg ngày 19/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 8. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác Ban Chỉ huy
1. Các kế hoạch của Ban Chỉ huy bao gồm
a) Kế hoạch triển khai thực hiện các Nghị quyết, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị, Kết luận chỉ đạo Trung ương, của tỉnh (nếu có);
b) Kế hoạch công tác năm;
c) Kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, chuyên đề;
2. Trình tự xây dựng kế hoạch công tác năm của Ban Chỉ huy
a) Căn cứ nhiệm vụ của Ban Chỉ huy, Nghị quyết, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị, Kết luận chỉ đạo Trung ương, của tỉnh; lãnh đạo Ban Chỉ huy, các thành viên Ban Chỉ huy đề xuất nội dung kế hoạch năm tiếp theo thuộc lĩnh vực được giao gửi về Văn phòng Thường trực trước ngày 15 tháng 12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Phó Trưởng ban thường trực.
b) Văn phòng Thường trực tổng hợp, dự thảo kế hoạch chung, xin ý kiến trực tiếp hoặc ý kiến bằng văn bản của các thành viên Ban Chỉ huy (thời gian góp ý trong thời hạn 10 ngày), tiếp thu, hoàn thiện, trình Trưởng ban, phó Trưởng ban thường trực thường trực xem xét, ban hành.
3. Đối với kế hoạch khác của Ban Chỉ huy, căn cứ nhiệm vụ được giao, Văn phòng Thường trực dự thảo kế hoạch, gửi xin ý kiến trực tiếp hoặc ý kiến bằng văn bản của các thành viên Ban Chỉ huy có liên quan, tiếp thu, hoàn thiện, dự thảo, trình Lãnh đạo Ban Chỉ huy xem xét, ký ban hành.
Điều 9. Công tác chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công tác phòng, chống thiên tai của Ban Chỉ huy
1. Căn cứ nhiệm vụ, kế hoạch công tác năm của Ban Chỉ huy và diễn biến thiên tai, Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban thường trực quyết định việc thành lập đoàn công tác của Ban Chỉ huy trực tiếp đi kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo công tác phòng, chống thiên tai tại các địa phương.
2. Trường hợp khẩn cấp, trên cơ sở chỉ đạo của lãnh đạo Ban Chỉ huy, Văn phòng Thường trực (hoặc người được Trưởng ban giao) liên hệ trực tiếp với các thành viên Ban Chỉ huy, lập danh sách đoàn và thông báo tới các cơ quan liên quan.
3. Các đoàn công tác của Ban Chỉ huy kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo công tác phòng, chống thiên tai theo nhiệm vụ, kế hoạch công tác năm tổ chức thực hiện theo kế hoạch được phân công; lập báo cáo kết quả kiểm tra, chỉ đạo gửi về Văn phòng Thường trực để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo Ban Chỉ huy và tiếp tục theo dõi, đôn đốc, giám sát việc thực hiện kết luận của đoàn.
Điều 10. Chế độ thông tin, báo cáo của Ban Chỉ huy
1. Các loại báo cáo
- Báo cáo nhanh về tình hình thiên tai (khi có tình huống thiên tai phức tạp cần báo cáo);
- Báo cáo tổng hợp sau mỗi đợt thiên tai lớn (chậm nhất sau 10 ngày khi kết thúc đợt thiên tai);
- Báo cáo 6 tháng; Báo cáo tổng kết năm;
- Báo cáo đột xuất (khi có yêu cầu của Trung ương hoặc Trưởng ban).
2. Chế độ thông tin, báo cáo
a) Trưởng ban và Phó Trưởng ban thường trực báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai về hoạt động của Ban Chỉ huy trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao hoặc khi có tình huống khẩn cấp trong chỉ đạo điều hành ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
b) Các Phó Trưởng ban báo cáo Trưởng ban (đồng thời gửi Văn phòng Thường trực để tổng hợp, theo dõi, cập nhật, truyền tải thông tin khi cần thiết):
- Những công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết và những việc cần xin ý kiến.
- Khi có tình huống cần xử lý khẩn cấp trong chỉ đạo điều hành ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
c) Thành viên Ban Chỉ huy gửi báo cáo Trưởng ban (đồng thời gửi Văn phòng Thường trực để tổng hợp, theo dõi, cập nhật, truyền tải thông tin khi cần thiết) các nội dung:
- Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch công tác định kỳ 6 tháng và báo cáo kết quả năm về các nhiệm vụ được giao; đề xuất điều chỉnh kế hoạch công tác của Ban Chỉ huy.
- Các vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền xử lý, giải quyết; các nội dung đột xuất theo chỉ đạo của lãnh đạo Ban Chỉ huy.
d) Văn phòng Thường trực
- Theo dõi, tổng hợp, ký ban hành báo cáo nhanh hàng ngày về tình hình thiên tai, công tác chỉ đạo ứng phó khi có tình huống thiên tai gửi lãnh đạo, các thành viên Ban Chỉ huy và các cơ quan có liên quan theo quy định.
- Tổng hợp, theo dõi, cập nhật, truyền tải thông tin kịp thời cho lãnh đạo Ban Chỉ huy; chỉ đạo cung cấp thông tin cho cơ quan truyền thông và tạo điều kiện cho các cơ quan thông tấn, báo chí hoạt động.
- Xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo, đề xuất lãnh đạo Ban Chỉ huy xử lý những vấn đề báo chí, dư luận xã hội phản ánh liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai.
3. Hình thức: Báo cáo trực tiếp, báo cáo bằng văn bản, báo cáo tại các phiên họp thường kỳ và đột xuất của Ban Chỉ huy; báo cáo qua Email, tin nhắn, điện thoại,...
1. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các địa phương, đơn vị thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo quy định.
2. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các địa phương, đơn vị có trách nhiệm triển khai đầy đủ, kịp thời sự chỉ đạo của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai; báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm và đột xuất khi có yêu cầu.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ CỦA VĂN PHÒNG THƯỜNG TRỰC
Điều 12. Tổ chức của Văn phòng Thường trực
1. Lãnh đạo Văn phòng Thường trực gồm Chánh Văn phòng và một số Phó Chánh Văn phòng; các thành viên của Văn phòng Thường trực làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, cụ thể:
a) Chánh Văn phòng Thường trực: Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi;
b) Các Phó Chánh Văn phòng Thường trực
- 01 Lãnh đạo cấp phòng của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc Hội, HĐND, UBND tỉnh.
- 01 Lãnh đạo Ban Tác huấn, Phòng tham mưu, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh.
- 01 Lãnh đạo Ban Tác huấn, Phòng tham mưu, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.
- Lãnh đạo các đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chi cục trưởng Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Chăn nuôi Thú y, Thủy sản và các Phó Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi;
2. Văn phòng Thường trực sử dụng bộ máy và cơ sở vật chất, trang thiết bị của Chi cục Thủy lợi để thực hiện nhiệm vụ. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - cơ quan thường trực của Ban Chỉ huy và các đơn vị liên quan chủ động sắp xếp, bố trí nhân lực để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao của Văn phòng Thường trực và được huy động lực lượng, phương tiện từ một số cơ quan, đơn vị có liên quan theo yêu cầu của lãnh đạo Ban Chỉ huy để thực hiện nhiệm vụ.
Điều 13. Nhiệm vụ của Văn phòng Thường trực
Thường trực theo dõi diễn biến của thiên tai; công tác phòng, chống thiên tai của các địa phương, đơn vị; lập thời tham mưu cho Ban Chỉ huy thực hiện nhiệm vụ liên quan đến công tác chỉ đạo phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
1. Công tác chuẩn bị, phòng ngừa thiên tai
a) Tham mưu Cơ quan thường trực phòng, chống thiên tai trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, văn bản thuộc thẩm quyền:
- Kiện toàn Ban Chỉ huy, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các công trình trọng điểm;
- Thành lập các Đoàn kiểm tra, chỉ đạo công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn ở các địa phương; quyết định giao chỉ tiêu nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cho các địa phương, các ngành;
- Kế hoạch tổ chức diễn tập phòng, chống thiên tai; tổ chức tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực về phòng, chống thiên tai cho lực lượng tham gia phòng, chống thiên tai hàng năm; các giải pháp nâng cao năng lực cho cộng đồng trong ứng phó thiên tai.
b) Tổ chức xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu về phòng, chống thiên tai và xây dựng hệ thống công cụ phục vụ tham mưu, hỗ trợ ra quyết định phòng, chống thiên tai.
c) Tổ chức theo dõi, giám sát thường xuyên tình hình thiên tai.
d) Chủ động xây dựng kịch bản, phương án chi tiết phục vụ chỉ đạo, điều hành, huy động lực lượng ứng phó với các tình huống thiên tai.
e) Xây dựng tài liệu, hướng dẫn tập huấn, phổ biến, truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai hàng năm.
g) Phối hợp với các địa phương, đơn vị liên quan trong việc tổ chức và bảo đảm hậu cần cho các đoàn kiểm tra, chỉ đạo công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn ở các địa phương và bố trí cán bộ tham gia các đoàn công tác.
2. Công tác ứng phó thiên tai:
a) Tổ chức trực ban thường xuyên tại Văn phòng Thường trực; theo dõi chặt chẽ diễn biến thiên tai, công tác chỉ đạo, ứng phó của địa phương, đơn vị; tổng hợp, phân tích, đánh giá để tham mưu cho Ban Chỉ huy thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo điều hành ứng phó thiên tai.
b) Tổ chức các cuộc họp theo thẩm quyền hoặc báo cáo đề xuất người có thẩm quyền quyết định tổ chức các cuộc họp do Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy chủ trì để chỉ đạo ứng phó với thiên tai.
c) Ban hành văn bản hoặc tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy quyết định ban hành văn bản, công điện chỉ đạo ứng phó thiên tai theo thẩm quyền.
d) Theo dõi, cập nhật và tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy quyết định các biện pháp cấp bách, huy động các nguồn lực để ứng phó với thiên tai theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai.
e) Tổ chức theo dõi, tham mưu đề xuất phương án vận hành các hồ chứa nước thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh và của Ban Chỉ huy được quy định tại các quy trình vận hành hồ chứa nước.
g) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình người có thẩm quyền (theo phân công) xem xét ban hành các báo cáo về tình hình thiên tai, công tác chỉ đạo, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai (trong đó bao gồm báo cáo nhanh hàng ngày, báo cáo đột xuất, báo cáo tổng hợp từng đợt thiên tai, báo cáo định kỳ).
3. Khắc phục hậu quả và phục hồi tái thiết sau thiên tai:
a) Tham mưu lãnh đạo Ban Chỉ huy ban hành văn bản chỉ đạo các địa phương, đơn vị kiểm tra, rà soát, báo cáo thiệt hại sau mỗi đợt thiên tai. Tổng hợp và tham mưu cho Ban Chỉ huy thành lập các đoàn kiểm tra, đánh giá thiệt hại, kiến nghị các giải pháp khắc phục trên cơ sở báo cáo, đề xuất của các địa phương, đơn vị;
Chủ trì tham mưu Ban Chỉ huy báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sử dụng các nguồn lực (của tỉnh hoặc được Trung ương hỗ trợ) để hỗ trợ dân sinh, khôi phục hạ tầng, sản xuất sau mỗi đợt thiên tai theo đúng quy định.
b) Đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện phân bổ, kết quả triển khai thực hiện nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước và các tổ chức, cá nhân để ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai ở các địa phương, đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ huy theo quy định.
4. Một số nhiệm vụ khác:
a) Hàng năm chủ động phối hợp với các địa phương, đơn vị có liên quan rà soát tham mưu Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định danh sách cụ thể thành viên Ban Chỉ huy và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban Chỉ huy.
b) Trình lãnh đạo Ban Chỉ huy (theo phân công) xem xét ban hành chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ huy.
c) Theo dõi, tổng hợp báo cáo kết quả thu và sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai.
d) Tham mưu, đề xuất cấp thẩm quyền khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
đ) Chuẩn bị nội dung, chương trình và các điều kiện cần thiết khác phục vụ các cuộc họp, hội nghị, hội thảo của Ban Chỉ huy.
e) Thực hiện quản lý tài chính, tài sản, phương tiện, trang thiết bị và các nguồn lực khác được giao theo đúng quy định của pháp luật. Xây dựng kế hoạch và tổ chức mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện, sửa chữa cơ sở vật chất phục vụ cho các hoạt động của Ban Chỉ huy và Văn phòng Thường trực từ nguồn kinh phí hoạt động của Ban Chỉ huy và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
g) Xây dựng, quản lý, vận hành Website, phần mềm về phòng, chống thiên tai theo quy định của pháp luật Phối hợp với Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND, UBND tỉnh trong việc trình Trưởng ban, Phó trưởng ban thường trực ban hành các văn bản theo thẩm quyền.
h) Tổ chức thực hiện công tác văn thư, lưu trữ theo đúng quy định của pháp luật và các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng Ban Chỉ huy.
Điều 14. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Thường trực
1. Chỉ đạo toàn diện mọi hoạt động của Văn phòng Thường trực về công tác ứng phó với thiên tai đặc biệt là công tác trực ban phòng, chống thiên tai; tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ về công tác phòng, chống thiên tai cho Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các địa phương. Chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn xây dựng và củng cố, nâng cao năng lực dân sự, lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai ở cấp cơ sở; huấn luyện, đào tạo, diễn tập, tập huấn cho các lực lượng tham gia hoạt động phòng, chống thiên tai.
2. Tổ chức thẩm định các dự toán, kế hoạch mua sắm, kế hoạch lựa nhà thầu để thực hiện nhiệm vụ ứng phó với thiên tai thuộc thẩm quyền của Ban Chỉ huy trình Cơ quan thường trực xem xét, quyết định.
3. Tham mưu thực hiện việc tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư, phương tiện chuyên dùng phục vụ hoạt động của Ban Chỉ huy và Văn phòng Thường trực; tổ chức hướng dẫn xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ hỗ trợ, tham mưu ra quyết định chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai các cấp.
4. Chỉ đạo triển khai các giải pháp tăng cường thông tin truyền thông, cung cấp thông tin; xây dựng tài liệu, hướng dẫn, tập huấn, phổ biến, truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai.
5. Chỉ đạo tổng hợp, thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn tỉnh, tham mưu lãnh đạo Ban Chỉ huy đề xuất UBND tỉnh hỗ trợ nguồn lực cho các địa phương khắc phục hậu quả thiên tai theo đúng quy định.
6. Xử lý các văn bản đến của Ban Chỉ huy và thực hiện các nhiệm vụ khác do trưởng ban giao.
Điều 15. Trách nhiệm của các Phó Chánh Văn phòng Thường trực
1. Phó Chánh Văn phòng Thường trực (Lãnh đạo cấp phòng của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, HĐND, UBND tỉnh): Đảm bảo thông tin và sự chỉ đạo của Trưởng Ban, các Phó Trưởng Ban là Lãnh đạo UBND tỉnh tới Cơ quan thường trực và Văn phòng Thường trực.
2. Phó Chánh Văn phòng (Lãnh đạo Ban Tác huấn, Phòng Tham mưu thuộc Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh): Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ huy trong công tác tìm kiếm cứu nạn khi có thiên tai xảy ra.
3. Phó Chánh Văn phòng (Chi cục trưởng Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật): Chỉ đạo xây dựng phương án phòng chống rét đậm, rét hại cho cây trồng; nắm bắt diễn biến của thiên tai, chủ động tham mưu cho UBND tỉnh, Ban Chỉ huy chỉ đạo các biện pháp đảm bảo an toàn cho cây trồng trên địa bàn tỉnh; tổng hợp thiệt hại do thiên tai gây ra trong lĩnh vực trồng trọt và đề xuất hỗ trợ, các giải pháp khắc phục sớm ổn định sản xuất.
3. Phó Chánh Văn phòng (Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú y): Chỉ đạo xây dựng phương án phòng chống rét đậm, rét hại cho vật nuôi; nắm bắt diễn biến của thiên tai, chủ động tham mưu cho UBND tỉnh, Ban Chỉ huy chỉ đạo các biện pháp đảm bảo an toàn cho vật nuôi trên địa bàn tỉnh; tổng hợp thiệt hại do thiên tai gây ra trong lĩnh vực chăn nuôi và đề xuất hỗ trợ, khắc phục.
4. Phó Chánh Văn phòng (Chi cục trưởng Chi cục Thủy sản): Chỉ đạo xây dựng phương án đảm bảo an toàn nghề cá trên biển; nắm bắt diễn biến của thiên tai, chủ động tham mưu cho UBND tỉnh, Ban Chỉ huy chỉ đạo các biện pháp đảm bảo an toàn trong lĩnh vực thủy sản; tổng hợp thiệt hại do thiên tai gây ra trong lĩnh vực thủy sản và đề xuất hỗ trợ, khắc phục.
5. Phó Chánh Văn phòng (Phó Chi trưởng Chi cục Thủy lợi).
Giúp Chánh Văn phòng theo dõi, chỉ đạo, điều hành công tác trực ban phòng, chống thiên tai tại Văn phòng Thường trực; nắm bắt thông tin về công trình thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai để tham mưu phương án xử lý, đảm bảo an toàn khi xảy ra sự cố.
Kinh phí hoạt động hàng năm của Ban Chỉ huy và Văn phòng Thường trực do Ngân sách nhà nước bảo đảm, được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Văn phòng Thường trực.
Căn cứ nhiệm vụ được giao, các đơn vị có thành viên tham gia Ban Chỉ huy, Văn phòng Thường trực chủ động sắp xếp, bố trí nhân lực phù hợp để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được phân công.
Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ huy, Văn phòng Thường trực được sử dụng theo quy định của pháp luật để chi cho các hoạt động của Ban Chỉ huy, Văn phòng Thường trực và các tổ chức, cá nhân được Ban Chỉ huy huy động thực hiện các nhiệm vụ về phòng, chống thiên tai theo quy định.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan thường trực phòng, chống thiên tai của Ban Chỉ huy), Chánh Văn phòng Thường trực có trách nhiệm triển khai Quy chế này đến các địa phương, đơn vị, cá nhân thực hiện.
2. Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các Sở, ban, ngành, địa phương căn cứ Quy chế này và tình hình thực tiễn ở các địa phương, đơn vị ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các địa phương, đơn vị.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế, Cơ quan thường trực, Văn phòng Thường trực có trách nhiệm theo dõi, cập nhật tổng hợp việc thực hiện Quy chế này và kịp thời đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung khi cần thiết./.