ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 785/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày 28 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT
ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC GIANG ĐẾN NĂM 2020, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số
55/2008/QĐ-BCT ngày 30/12/2008 của Bộ Công Thương ban hành quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt lĩnh vực phát triển công
nghiệp;
Căn cứ Nghị quyết số 28/NQ-HĐND
ngày 11 tháng 12 năm 2015 của HĐND tỉnh Bắc Giang về việc thông qua Điều chỉnh
quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030;
Xét đề nghị của Sở Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Điều chỉnh quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Giang đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030, gồm các nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm phát triển:
- Phát triển công nghiệp Bắc Giang
phù hợp với quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, các Quy hoạch phát triển
vùng, ngành của cả nước. Phát triển công nghiệp nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh
tế; tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, xây dựng nông thôn
mới.
- Phát triển công nghiệp hiệu quả,
bền vững và làm nền tảng phát triển các ngành dịch vụ và sản xuất khác; phát
huy được lợi thế của tỉnh; sử dụng hợp lý tài nguyên, lao
động và đảm bảo các yêu cầu về môi trường; đảm bảo tính liên kết trên cơ sở
phân bố hợp lý về không gian vùng
động lực gắn liền với
các trục giao thông chính của tỉnh và cơ cấu ngành công nghiệp.
- Phát triển công nghiệp có chọn lọc,
ưu tiên phát triển những sản phẩm sử dụng công nghệ hiện đại, kỹ thuật tiên
tiến, có hàm lượng chất xám cao, có giá trị gia tăng cao; ưu tiên phát triển
các ngành công nghiệp cơ khí, chế biến nông lâm sản, điện tử, may mặc và công
nghiệp hỗ trợ. Chú trọng phát triển các ngành nghề truyền thống và các ngành
nghề tạo ra sản phẩm phục vụ du lịch; rút ngắn dần khoảng cách về kinh tế - xã
hội giữa nông thôn và thành thị, đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn.
- Phát triển công nghiệp trên cơ sở
phát triển của khoa học công nghệ và nguồn nhân lực có trình độ cao. Tăng cường
đầu tư chiều sâu, hợp tác đầu tư nước ngoài, đổi mới thiết bị công nghệ để tăng
năng suất, hạ giá thành. Phát huy tối đa nội lực, tranh thủ các nguồn lực bên
ngoài, nâng cao hiệu quả của hợp tác quốc tế, hợp tác liên tỉnh, liên vùng và liên ngành.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng
và khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của các khu, cụm
công nghiệp hiện có, gắn sự phát triển của các khu, cụm công nghiệp với sự phát triển của hệ thống đô thị, dịch vụ. Ưu tiên thu hút
đầu tư công nghiệp công nghệ cao và
công nghiệp gia công chính xác để hình thành và tham gia
cụm tương hỗ sản xuất sản phẩm chủ lực.
- Phát triển công nghiệp phải gắn
liền với yêu cầu bảo vệ môi trường, tiến tới công nghệ
xanh trong giai đoạn tới và bảo vệ an ninh quốc phòng.
- Điều chỉnh mô hình tăng trưởng công
nghiệp từ số lượng sang năng suất, chất lượng và hiệu quả; phát triển các ngành
và sản phẩm công nghiệp có giá trị gia tăng cao, giá trị
xuất khẩu lớn. Tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ; tăng cường phát triển
công nghiệp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Đến 2030
Bắc Giang cơ bản trở thành tỉnh có nền công nghiệp phát triển.
2. Mục tiêu phát triển:
Đến năm 2020, giá trị sản xuất công
nghiệp đạt 131.740 tỷ đồng (giá so sánh 2010), tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016-2020 là 24,2%/ năm; đến năm 2030, giá trị sản xuất
công nghiệp đạt 977.100 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021-2030 đạt
22,2%/năm.
Tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm
ngành công nghiệp bình quân giai đoạn 2016-2020 là 14,4%/năm, giai đoạn
2021-2030 đạt 14,9%/năm; đóng góp trong cơ cấu GRDP của tỉnh từ 29,9% năm 2015,
lên 37.4% năm 2020 và đạt 43,6% vào năm 2030.
3. Quy hoạch phát triển các ngành
công nghiệp:
3.1. Quy hoạch phát triển các phân
ngành công nghiệp:
3.1.1. Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp cơ khí: Ưu tiên thu hút mạnh ngành cơ khí chính xác,
sản xuất những sản phẩm công nghệ
cao, giá trị gia tăng cao. Đến năm 2020, giá trị sản xuất
ngành cơ khí đạt 10.105 tỷ đồng (giá so sánh 2010), chiếm 7,7% trong tổng giá
trị sản xuất công nghiệp của tỉnh, tăng
trưởng bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 18,5%; đến năm 2030, đạt 52.000 tỷ
đồng, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021-2030 đạt 17,8%, chiếm 5,3% trong
tổng giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh.
3.1.2. Quy hoạch phát triển
ngành công nghiệp Hóa chất: Phát triển công nghiệp hóa
chất một cách bền vững, phù hợp với chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh và quy hoạch phát triển ngành công
nghiệp hóa chất Việt Nam. Đến năm
2020, giá trị sản xuất ngành công nghiệp hóa chất đạt 9.950 tỷ đồng (giá so
sánh 2010), chiếm 7,5% trong tổng giá trị SXCN của tỉnh, tăng trưởng bình quân
giai đoạn 2016-2020 đạt 24,7%; đến năm 2030, đạt 67.700 tỷ
đồng, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021-2030 đạt 21,1%, chiếm 6,9% trong tổng
giá trị SXCN của tỉnh.
3.1.3. Quy hoạch phát triển
ngành công nghiệp điện tử: Đến năm 2020
giá trị sản xuất ngành điện tử đạt 68.275 tỷ đồng (giá so sánh 2010), chiếm
51,83% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh, tăng trưởng bình quân
giai đoạn 2016-2020 đạt 25,8%; Đến năm 2030 đạt 570.000 tỷ đồng, tăng trưởng
bình quân giai đoạn 2021-2030 đạt 23,6%, chiếm 58,34% trong tổng giá trị sản
xuất công nghiệp của tỉnh.
3.1.4. Quy hoạch phát triển
ngành công nghiệp Dệt may, da giầy: Phát
triển theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại, hiệu quả và bền vững, lấy xuất khẩu
làm mục tiêu cho phát triển của ngành. Phát triển mạnh các sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ, sản xuất nguyên phụ liệu dệt may, da giầy, giảm nhập siêu. Đến năm 2020 giá trị sản
xuất ngành Dệt may, da giầy đạt 16.000 tỷ đồng (giá so sánh 2010), chiếm 12,15%
trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 25,1%; đến năm 2030, đạt 125.000 tỷ đồng, tăng
trưởng bình quân giai đoạn 2021-2030 đạt 22,8%, chiếm 12,8% trong tổng giá trị
sản xuất công nghiệp của tỉnh.
3.1.5. Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm: Phát triển gắn với chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, theo hướng
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, khai thác lợi thế so sánh của địa
phương và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Đến
năm 2020, giá trị sản xuất ngành chế biến nông, lâm
sản-thực phẩm đạt 5.400 tỷ đồng (giá
so sánh 2010), chiếm 4,1% trong tổng giá
trị sản xuất công nghiệp của tỉnh, tăng trưởng bình quân
giai đoạn 2016-2020 đạt 27,8%; đến năm 2030, đạt 50.000 tỷ đồng, tăng trưởng
bình quân giai đoạn 2021-2030 đạt 24,9%, chiếm 5,12% trong
tổng giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh.
3.1.6.
Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp sản xuất Vật
liệu xây dựng: Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp
ngành vật liệu xây dựng đến năm 2020 đạt 2.300 tỷ đồng, tăng bình quân 16,1%/năm, chiếm tỷ trọng 1,75% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh; đến
năm 2030, đạt 9.300 tỷ đồng, tăng bình quân
15,0%/năm, chiếm tỷ trọng 0,95% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh.
3.1.7.
Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp khai thác và chế biến
khoáng sản: Gắn phát triển với bảo
vệ môi trường. Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp (theo
giá so sánh 2010) ngành khai thác và chế biến khoáng sản đến năm 2020 đạt 800
tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 0,6% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh; tăng
trưởng bình quân 3,6%/năm; đến năm 2030, đạt 1.600 tỷ đồng, tăng bình quân 7,2%/năm,
chiếm tỷ trọng 0,16% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh.
3.1.8. Quy hoạch phát triển ngành
công nghiệp hỗ trợ (CNHT): Tập trung phát triển
một số ngành như: linh kiện, phụ tùng; công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may - da
giày; công nghiệp hỗ trợ cho công nghiệp công nghệ cao, đảm bảo đến năm 2020
tỉnh Bắc Giang có công nghiệp tương đối phát triển với sản phẩm CNHT có khả
năng cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu sản xuất, xuất khẩu của tỉnh. Đến năm 2030,
CNHT tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực phục vụ các ngành công nghiệp có công
nghệ cao và sản xuất được các linh kiện, thiết bị hiện đại.
3.1.9.
Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp sản xuất điện nước: đảm bảo việc cung cấp điện được an toàn, ổn định phục vụ cho sản xuất
và sinh hoạt dân cư. Đồng thời phát triển các dạng năng lượng mới
như biôga, năng lượng gió, năng lượng mặt trời. Giá trị
sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010) sản xuất và
phân phối điện nước đến năm 2020 đạt 5.410 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 4,11% giá
trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh; tăng trưởng bình quân 24,4%/năm; đến năm
2030, đạt 41.500 tỷ đồng, tăng bình quân 22,6%/năm, chiếm tỷ trọng 4,25% giá
trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh.
3.1.10.
Quy hoạch phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề: Phấn
đấu đến năm 2020 có 65 làng nghề đạt tiêu chí theo quy định, đều có trên 60% số
hộ và trên 50% nhân khẩu tham gia làm nghề; các làng nghề
tạo việc làm cho khoảng 32.000-35.000 nhân khẩu; mỗi làng nghề có ít nhất 1 tổ
chức kinh tế thuộc loại hình doanh nghiệp hoặc hợp tác xã.
3.1.11. Quy hoạch phát triển khu, cụm công nghiệp:
- Khu công nghiệp: Đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh có 6 KCN với tổng diện tích 1.322 ha;
định hướng đến năm 2030 bổ sung thành lập thêm 5 khu công nghiệp, nâng tổng số
khu công nghiệp của tỉnh lên thành 11 khu, tổng diện tích 2.522 ha, đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế xã hội.
- Cụm công nghiệp: Đến năm
2020: Mở rộng diện tích 2 cụm công nghiệp với diện tích tăng thêm là 53 ha,
thành lập mới 10 cụm công nghiệp với diện tích 297,7 ha nâng tổng số cụm công
nghiệp thành 36 cụm với tổng diện tích là 882,5 ha. Định hướng đến năm 2030,
tiếp tục thành lập mới 9 cụm công nghiệp tại các huyện với diện tích 305 ha,
nâng số cụm công nghiệp đến năm 2030 là 45 cụm với tổng diện tích 1.187,5 ha.
3.2. Nhu cầu vốn đầu tư:
Nhu cầu vốn đầu tư: 73.633 tỷ
đồng, trong đó: Giai đoạn 2016-2020: 31.351 tỷ đồng; giai
đoạn 2021-2030: 42.282 tỷ đồng. Vốn nhà nước: 344,15 tỷ đồng; vốn doanh nghiệp:
73.289 tỷ đồng.
3.3. Nhu cầu sử dụng đất:
- Tổng diện tích đất đến 2020 cho các
khu, cụm công nghiệp: 2.205 ha, trong đó: Khu công nghiệp:
1.322,5 ha; Cụm công nghiệp: 882,5 ha.
- Tổng diện tích đất đến 2030 cho các
khu, cụm công nghiệp: 3.709,5 ha, trong đó: Khu công nghiệp: 2.522 ha; Cụm công
nghiệp: 1.187,5 ha.
4. Giải pháp thực hiện:
Bao gồm 10 nhóm
giải pháp để thực hiện quy hoạch, cụ thể: Giải pháp về vốn; Giải pháp về công
nghệ; Giải pháp về đất đai; Giải pháp về nguồn nhân lực: Đào tạo phải gắn với
yêu cầu, mục tiêu của sự phát triển.
Tập trung đào tạo các chuyên ngành cơ khí chế tạo, điện tử tin học, các ngành
nghề đòi hỏi kỹ thuật cao. Đa dạng hóa và mở rộng các hình
thức hợp tác trong đào tạo nguồn nhân lực. Xây dựng cơ chế
bồi dưỡng và thu hút nhân tài trong tất cả lĩnh vực, ngành nghề; nâng cao chất
lượng hệ thống giáo dục - đào tạo; Giải pháp vận động xúc
tiến đầu tư, phát triển thị trường và khuyến khích phát triển doanh nghiệp;
Giải pháp về tổ chức quản lý; Giải
pháp tập trung phát triển các nhóm sản phẩm, các ngành sản
xuất có lợi thế cạnh tranh; Giải pháp
hợp tác liên kết liên vùng và hợp tác phát triển; Giải
pháp về bảo vệ môi trường và nhóm giải pháp mang tính đột phá.
(Có đề án quy hoạch điều chỉnh chi
tiết kèm theo)
Điều 2. Tổ
chức quản lý và thực hiện quy hoạch
1. Sở Công Thương: Có trách nhiệm
công bố, chỉ đạo triển khai và kiểm tra giám sát thực hiện quy hoạch; đề xuất
và thực hiện hoạt động khuyến công, xúc tiến thương mại và các cơ chế, chính sách, quy định liên quan đến phát triển công nghiệp. Phối hợp trong công tác thẩm định các dự án sản xuất
công nghiệp đầu tư vào địa bàn.
Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp thực hiện quy hoạch trong các kế hoạch hàng năm, 5 năm của ngành.
Theo dõi và báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch, kịp
thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các
giải pháp về điều hành thực hiện quy hoạch bảo đảm yêu cầu phát triển ngành
công nghiệp trong mối quan hệ tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Phối hợp với các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện chức năng
quản lý nhà nước trong ngành công nghiệp và các chính sách, giải pháp phát
triển chuyên ngành.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì
thực hiện các hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư nước ngoài vào các ngành công
nghiệp chủ yếu, những dự án công nghệ cao và các dự án chuyển giao công nghệ;
phối hợp với các ngành liên quan xây dựng các cơ chế hỗ trợ, chính sách khuyến
khích thu hút đầu tư phát triển công nghiệp.
3. Sở Tài chính: Phối hợp với các Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành liên quan cân đối
và bố trí vốn các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn
khác trong kế hoạch ngân sách hàng năm để thực hiện có hiệu quả các nội dung
của quy hoạch được duyệt.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ
trì, phối hợp với các ngành liên quan thực hiện chặt chẽ việc đánh giá tác động
môi trường dự án; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát doanh
nghiệp thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường công nghiệp;
xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giao đất cho các dự án đầu tư phù hợp với quy
hoạch.
5. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện pháp luật lao động ở các doanh
nghiệp, thực hiện hiệu quả nhiệm vụ quản lý nhà nước trong
các khu cụm công nghiệp; Chủ trì và phối hợp với các sở,
ngành có liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực cho sản xuất công nghiệp ở từng thời kỳ.
6. Sở Khoa học và Công nghệ: Tham mưu
xây dựng, hoàn thiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động xác lập quyền sở hữu công nghiệp; nghiên
cứu, đổi mới, tiếp nhận và chuyển giao công nghệ.
7. Sở Xây dựng: Hướng dẫn, thẩm định
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt thiết kế kỹ thuật và dự toán công trình, hạng
mục công trình trên địa bàn. Phối hợp với các sở ngành
liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các nhà đầu tư đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng
theo định hướng của quy hoạch.
8. Sở Giao thông vận tải: Lập kế
hoạch và thực hiện xây dựng, nâng cấp các tuyến giao thông đến các khu, cụm
công nghiệp, xây dựng, nâng cấp các đầu mối giao thông phù hợp với quy hoạch
phát triển từng thời kỳ.
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: Phối hợp với Sở Công Thương triển khai thực hiện
phát triển ngành công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, chế biến
gỗ và phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh. Tổ chức thực hiện có
hiệu quả quy hoạch các vùng nguyên liệu nông, lâm sản đảm bảo năng suất và chất lượng đáp ứng đủ nhu cầu cho công nghiệp chế biến.
10. Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trong quá trình vận động thu
hút đầu tư, thẩm định, lựa chọn các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp phù hợp
quy hoạch, theo phân cấp quản lý; theo dõi, kiểm tra thực hiện dự
án đúng ngành nghề đầu tư vào khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
11. Các Sở, ngành liên quan: Theo
chức năng nhiệm vụ được giao, phối hợp với cơ quan chủ trì
triển khai các công việc liên quan để thực hiện quy hoạch.
12. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố: Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp
trên địa bàn do địa phương quản lý, có định hướng và kế hoạch
phát triển sản xuất kinh doanh phù hợp với mục tiêu, định
hướng Quy hoạch. Chủ động rà soát, xây dựng kế hoạch về phát triển công nghiệp
trên địa bàn phù hợp với quy hoạch và tổ chức triển khai
thực hiện quy hoạch trên phạm vi địa bàn quản lý. Phối hợp với ngành công thương
và các ngành liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày ký; bãi bỏ Quyết định số 1303/QĐ-UBND ngày 20
tháng 9 năm 2011 của Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2020.
Các Sở, cơ quan
trực thuộc UBND tỉnh; UBND huyện, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Công Thương;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND
tỉnh;
- Báo Bắc Giang, Đài PTTH tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ LĐVP, TKCT, các phòng, THCB;
+ Lưu: VT, TPKT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Văn Thái
|