HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 20/2009/QĐ-UBND
|
Thành phố Cao
Lãnh, ngày 11 tháng 12 năm
2009
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2020 (SỬA ĐỔI)
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ luật ban hành văn bản Quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Sau khi xem xét Tờ trình số
52/TTr-UBND, ngày 28 tháng 11 năm 2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc đề nghị điều chỉnh, bổ sung Nghị quyết số
85/2007/NQ-HĐND.K7 ngày 29 tháng 6 năm 2007 của Hội đồng nhân dân Tỉnh về
Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Đồng Tháp đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến
của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua Chương trình phát triển nhà
ở tỉnh Đồng Tháp đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 (sửa đổi) với một số nội
dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm:
Giải quyết vấn đề nhà ở theo nguyên tắc
Nhà nước không bao cấp, chỉ thực thi các chính sách ưu đãi tạo điều kiện, phát
huy vai trò của các cấp chính quyền, huy động tổng hợp các nguồn lực nhằm đáp ứng
nhu cầu của nhân dân.
2. Mục tiêu chung:
a. Huy động mọi nguồn lực đầu tư xây
dựng mới và cải tạo nâng cấp nhà ở, xóa dần nhà ở tạm bợ, nâng cao tỷ lệ nhà ở
kiên cố; đảm bảo đến năm 2010 mọi người dân đều có nhà ở phù hợp với khả năng thu nhập của mình.
b. Khai thác và sử dụng hiệu quả đất
đai; huy động nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế tham gia phát triển
nhà ở; thực hiện có hiệu quả chủ trương kích cầu góp phần thúc đẩy kinh tế phát
triển; thúc đẩy thị trường bất động sản nhà ở phát triển lành mạnh.
c. Phát triển nhà ở đô thị văn minh,
hiện đại; từng bước cải thiện chất lượng nhà ở nông thôn, giữ gìn và phát huy bản
sắc kiến trúc dân tộc, hiện đại phù hợp với đặc điểm của từng
địa phương; đảm bảo môi trường sống an toàn, trong lành.
d. Kiện toàn bộ máy, nâng cao năng lực,
hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực nhà ở phù hợp với
yêu cầu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
3. Các chỉ tiêu về nhà ở đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020:
a. Chỉ tiêu về diện tích nhà ở bình
quân:
- Đến năm 2010 đạt 13 - 15m2/người
ở đô thị và 12 - 14m2/người ở nông thôn.
- Đến năm 2020 đạt 18 - 20m2/người
ở đô thị và 16 - 18m2/người ở nông thôn.
b. Chỉ tiêu về chất lượng nhà ở:
- Giảm tỷ lệ nhà tạm, đơn sơ tre lá từ
22,8% xuống còn 17% vào năm 2010 và xóa nhà tạm vào năm 2015 trên địa
bàn toàn Tỉnh.
- Nhà được sửa chữa, cải tạo nâng cấp
và xây dựng mới phải đạt tiêu chí từ nhà kiên cố, nhà bán
kiên cố, nhà khung gỗ lâu bền trở lên.
- Về xác định các loại nhà của Chương trình theo các tiêu chí sau đây:
+ Nhà kiên cố: nhà có khung chịu lực chính bằng bê tông cốt thép (móng, cột, đà kiềng,
dầm,..) tường xây gạch có niên hạn sử dụng trên 20 năm.
+ Nhà bán kiên cố: nhà có khung chịu lực chính xây gạch hoặc
các loại cây, kết cấu không bền vững (liên kết khung bằng vật liệu không đồng
nhất), bao che xây gạch (tường gạch xây ốp vào cột cây). Niên hạn sử dụng trong
thời gian tối đa không quá 20 năm.
+ Nhà khung gỗ lâu bền:
nhà khung chịu lực chính bằng các loại gỗ theo các nhóm gỗ xây dựng
từ nhóm IV trở lên, có kết cấu bền vững, niên hạn sử dụng lâu dài.
+ Nhà đơn sơ, tạm bợ gồm: cây tạp (tre, gáo, bạch đàn, tràm,...), vách lá và các loại vật liệu tạm
bợ.
- Từng bước hoàn thiện hệ thống hạ tầng
kỹ thuật và hạ tầng xã hội; phấn đấu đến năm 2020 các khu
dân cư đều có hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đạt tiêu chuẩn theo quy định.
4. Các loại hình nhà ở định hướng
phát triển:
a. Nhà ở thương mại: được phát triển
đa dạng hóa các loại hình nhà riêng lẻ, nhà chung cư,... nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của dân cư kết
hợp với chỉnh trang đô thị, tạo môi trường sống ngày càng tiện
ích, hiện đại và phát triển.
b. Nhà ở xã hội: để phục vụ cho cán bộ,
công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang
nhân dân; người làm việc tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao; học sinh, sinh viên tại các cơ sở đào tạo; các đối tượng
chính sách khác.
- Phấn đấu đến năm 2015 đáp ứng khoảng
60% số sinh viên ở các cơ sở đào tạo và 50% công nhân lao động ở các khu công
nghiệp có nhu cầu được giải quyết chỗ ở theo Nghị quyết số
18/NQ-CP ngày 20/4/2009 của Chính phủ.
c. Nhà ở công vụ: để phục vụ cho cán
bộ công chức thuộc các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội do
luân chuyển công tác mà chưa có chỗ ở; sĩ quan chuyên nghiệp
thuộc các lực lượng vũ trang nhân dân do điều động công tác theo yêu cầu
an ninh quốc phòng mà chưa có chỗ ở; cán bộ lãnh đạo Đảng, Nhà nước
thuộc diện ở nhà công vụ ở trong thời gian làm việc.
d. Phát triển nhà ở riêng lẻ của hộ
gia đình và cá nhân:
Đảm bảo kế hoạch và tiến độ thực hiện
của từng chương trình, kế hoạch; cụ thể sau đây:
- Nhà ở thu nhập thấp tại đô thị theo
Quyết định số 67/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ;
- Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo nông thôn
theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ;
- Chương trình xây dựng cụm, tuyến
dân cư, nhà ở vùng ngập lụt - sạt lở theo Quyết định 105/2002/QĐ-TTg ngày 02/8/2002 của Thủ tướng Chính phủ;
- Nhà ở do nhân dân tự xây dựng bằng
nguồn vốn tự có của hộ gia đình cá nhân.
5. Các giải pháp chủ yếu để thực
hiện chương trình phát triển nhà ở:
a. Giải pháp về quy hoạch xây dựng:
Hoàn thành công tác quy hoạch mạng lưới
đô thị và điểm, tuyến dân cư nông thôn, đảm bảo quy hoạch đi trước một bước tạo
cơ sở để kêu gọi đầu tư, làm tiền đề để quản lý và phát triển nhà theo định hướng.
Trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
của địa phương phải có quy hoạch, kế hoạch dành quỹ đất để xây dựng nhà ở theo
Luật Nhà ở.
b. Giải pháp huy động vốn:
- Nhà ở thương mại: thực hiện xã hội
hóa xây dựng nhà ở cho nhân dân thông qua việc khuyến khích các nhà đầu tư đầu
tư xây dựng các khu chung cư, nhà cho thuê hoặc bán trả chậm cho nhân dân; kết
hợp các dự án xây dựng nhà ở các đối tượng có thu nhập thấp
ở các đô thị và các dự án chỉnh trang nâng cấp đô thị.
- Nhà ở xã hội và nhà ở công vụ,
thành lập Quỹ phát triển nhà ở từ các nguồn sau đây:
+ Tiền thu từ việc bán, cho thuê, cho
thuê mua quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn Tỉnh.
+ Trích từ 30% đến
50% tiền sử dụng đất của các dự án phát triển nhà ở thương mại và các dự án khu
đô thị mới trên địa bàn.
+ Ngân sách địa phương hỗ trợ hàng
năm theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh.
+ Tiền huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Nhà ở do nhân dân tư xây dựng: khuyến
khích và phát huy nhân rộng các mô hình hợp tác làm nhà trong nhân dân; phát
huy vai trò của hệ thống tín dụng cho vay xây dựng nhà ở.
- Đối với một số đối tượng chính
sách:
+ Xây dựng nhà tình nghĩa cho các đối
tượng chính sách từ nguồn ngân sách và vận động quỹ đền ơn
đáp nghĩa; giải quyết cơ bản nhà ở cho đối tượng chính sách vào giữa năm 2008.
- Đối với hộ nghèo, phát huy sức mạnh
nội lực, kêu gọi các tổ chức trong và ngoài nước để hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo.
Phối hợp chặt chẽ giữa chính sách hỗ trợ nhà ở và chính
sách tín dụng để các hộ nghèo vay vốn mua nhà trả chậm.
c. Giải pháp về hạ tầng khu vực ở:
- Đầu tư hạ tầng
đồng bộ theo quy hoạch để tạo quỹ đất phát triển các loại nhà ở, thu hút đầu tư
và thúc đẩy đô thị, nông thôn phát triển.
- Ưu tiên đầu tư trước một bước hạ tầng
kỹ thuật đô thị đặc biệt là hạ tầng giao thông làm tiền đề thu hút đầu tư, thúc
đẩy kinh tế phát triển, tạo bộ mặt đổi mới cho các đô thị trong Tỉnh.
- Huy động sự tham gia rộng rãi của cộng
đồng dân cư và các doanh nghiệp đóng góp xây dựng hạ tầng kỹ thuật, tham gia
các dự án phát triển hạ tầng đô thị.
d. Giải pháp về xây dựng nhà ở:
- Nghiên cứu, giới thiệu rộng rãi đến
các địa phương các mẫu nhà ở nhằm da dạng hóa các lọai hình kiến trúc nhà ở
nông thôn, tạo điều kiện cho người dân có nhu cầu xây dựng nhà ở tiếp cận với
các kiểu dáng kiến trúc nhà ở mới, văn minh, hiện đại và tiện ích.
- Sử dụng vật liệu và có giải pháp
thi công phù hợp để giảm giá thành xây dựng nhà, tạo điều
kiện cho người thu nhập thấp có khả năng mua để ở. Cấu kiện
sử dụng kết hợp đa dạng hóa các chủng loại như: xi măng, sắt thép, gỗ, kết cấu
khung bê tông, cốt thép, khung gỗ lâu bền, khung xây gạch, đá,... vừa hiệu quả
kinh tế vừa phải đảm bảo độ bền sử dụng tối thiểu là 20 năm.
đ. Giải pháp về hoàn thiện hệ thống
cơ chế chính sách:
- Căn cứ vào các quy định của Nhà nước
về ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê và thuê mua.
- Các ngành, các cấp có liên quan, cần
phối hợp đồng bộ kịp thời tháo gỡ các khó khăn, ách tắc về cơ chế (nếu có) tạo
điều kiện cho các nhà đầu tư thực hiện các dự án được nhanh chóng thuận lợi.
- Các địa phương huyện, thị xã, thành
phố và các ban, ngành có liên quan bổ sung các chỉ tiêu phát triển nhà ở vào kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương làm cơ sở
chỉ đạo điều hành và kiểm điểm kết quả theo định kỳ.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai
thực hiện Chương trình này và định kỳ sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện để có
điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng
nhân dân và các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực
hiện Nghị quyết này.
Điều 4. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết
85/2007/NQ-HĐND.K7 ngày 29 tháng 6 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về
Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Đồng Tháp đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Khóa VII, kỳ họp thứ 13 thông qua và có hiệu lực
sau 10 ngày, kể từ ngày 11 tháng 12 năm 2009./.
Nơi nhận:
- VPQH, VPCP (I, II);
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư
pháp);
- TT.TU, UBND MTTQ tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh,
UBKTTU;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban ngành tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- TT.HĐND, UBND huyện, thị,
thành phố;
- Lưu VT.
|
CHỦ
TỊCH
Huỳnh Minh Đoàn
|