BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 773/QĐ-LĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 176/QĐ-TTG
NGÀY 05/02/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG ĐẾN NĂM 2030
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Nghị định số
14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 2 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Quyết định số
176/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Chương
trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Việc làm.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai
thực hiện Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm
2030.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Việc làm và Thủ
trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ LĐTBXH;
- Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố;
- Lưu: VT, VL.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Văn Thanh
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 176/QĐ-TTG NGÀY
05/02/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG LAO ĐỘNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 773/QĐ-LĐTBXH ngày 09 /7/2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội)
Thực hiện nhiệm vụ được giao tại
Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 (sau đây
viết tắt là Quyết định số 176/QĐ-TTg), Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 176/QĐ-TTg với những nội dung
chủ yếu như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Phổ biến, quán triệt đến các
đơn vị trực thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội từ trung ương đến địa
phương Quyết định số 176/QĐ- TTg với những quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp trọng tâm trong thời gian tới tạo tiền đề vững chắc cho việc xây dựng và
phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường lao động, chuyển dịch cơ cấu lao động
theo hướng hiện đại, đảm bảo kết nối thị trường lao động trong nước với thị trường
lao động các nước trong khu vực và trên thế giới.
2. Bảo đảm triển khai kịp thời,
hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 176/QĐ-TTg, trong đó chú trọng
lồng ghép việc triển khai thực hiện Quyết định số 176/QĐ-TTg gắn với thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu
quốc gia Giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, các chương trình, đề án và
các nhiệm vụ khác thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Việc xây dựng và tổ chức thực
hiện Kế hoạch cần thể hiện tinh thần quyết tâm đổi mới, sáng tạo, quyết liệt, đồng
bộ, có trọng tâm, trọng điểm, bám sát yêu cầu thực tiễn để thị trường lao động
Việt Nam có sự chuyển biến rõ nét.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Các đơn vị thuộc Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố
tổ chức tuyên truyền, phổ biến Quyết định số 176/QĐ-TTg để thống nhất nhận thức
trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chính sách, hoạt động hỗ trợ phát triển thị
trường lao động theo hướng hiện đại, hiệu quả phù hợp với các đặc điểm của từng
vùng, từng địa phương; cần phải xác định phát triển thị trường lao động là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, liên tục và lâu dài.
2. Tiếp tục nghiên cứu, hoàn
thiện chính sách, pháp luật về thị trường lao động, trong đó chú trọng đánh
giá, rà soát, sửa đổi Luật Việc làm, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Giáo dục nghề
nghiệp, Luật An toàn lao động và các văn bản hướng dẫn để tạo hành lang pháp lý
cho các yếu tố của thị trường lao động phát triển đảm bảo theo các nguyên tắc,
tiêu chuẩn, cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia; chủ động nghiên cứu xây dựng
các chính sách, chương trình về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp cho
các nhóm lao động, thị trường lao động đặc thù; đề xuất chính sách khuyến khích
các tổ chức, cá nhân tham gia công tác giáo dục nghề nghiệp, kết nối cung - cầu
lao động, tạo việc làm ổn định, bền vững cho người lao động.
3. Tập trung chỉ đạo có hiệu quả
công tác phát triển giáo dục nghề nghiệp, kỹ năng nghề cho người lao động, xác
định đây là giải pháp chiến lược, lâu dài, trong đó coi trọng các chương trình
đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề trước khi đi làm cho sinh viên mới tốt nghiệp;
triển khai các chương trình nâng cao kỹ năng về chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp,
kỹ năng mềm cho lao động trong quá trình làm việc phù hợp với tính chất đặc thù
của từng đối tượng lao động nhằm đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề,
góp phần nâng cao năng suất lao động và năng lực cạnh tranh quốc gia trong quá
trình hội nhập quốc tế, các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng lao động dựa
trên các tiêu chuẩn kỹ năng nghề, ứng dụng khoa học công nghệ số.
Phát triển hệ thống chứng nhận
nghề, kỹ năng nghề và tổ chức đánh giá kỹ năng của người lao động để làm cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá chất lượng lao động của Việt Nam; nghiên cứu và phổ
biến các hệ thống chứng nhận nghề, kỹ năng theo tiêu chuẩn quốc tế.
Đề xuất các cơ chế, chính sách
nhằm khuyến khích các doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội nghề nghiệp
tích cực, chủ động tham gia vào quá trình đổi mới, nâng cao chất lượng công tác
giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề cho người lao
động đáp ứng nhu cầu của thị trường.
4. Kịp thời đề xuất, xây dựng
và tổ chức thực hiện tốt các chính sách, chương trình hỗ trợ tạo việc làm cho
người lao động, trong đó nâng cao hiệu quả hoạt động và tạo việc làm thông qua
Quỹ Quốc gia về việc làm; có chính sách khuyến khích để người lao động tự tạo
việc làm; tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh để tạo việc làm cho người lao động
và thu hút sử dụng nhiều lao động nữ, lao động là người khuyết tật, lao động là
người dân tộc thiểu số.
5. Hoàn thiện cơ chế, chính
sách để phát triển mạng lưới an sinh xã hội trong đó tập trung hiện thực hóa
các định hướng của Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23 tháng 5 năm 2018 của Ban chấp
hành Trung ương về cải cách chính sách Bảo hiểm xã hội (BHXH), hướng tới mục
tiêu bảo hiểm xã hội toàn dân. Phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội linh hoạt,
đa dạng, đa tầng, hiện đại và hội nhập quốc tế theo nguyên tắc đóng - hưởng,
công bằng, bình đẳng, chia sẻ và bền vững. Chú trọng vai trò chức năng của bảo
hiểm thất nghiệp trong việc điều tiết, quản trị thị trường lao động.
Thúc đẩy các hoạt động đối thoại
của Hội đồng Quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động và Hội đồng an toàn, vệ sinh
lao động các cấp; các hoạt động đối thoại, thương lượng tập thể và giải quyết tốt
tranh chấp lao động và đình công với mục tiêu xây dựng quan hệ lao động hài
hòa, ổn định và tiến bộ.
6. Hoàn thiện hệ thống thông
tin thị trường lao động để đảm bảo sự kết nối, liên thông với các hệ thống
thông tin liên quan, trong đó chú trọng việc xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về
lao động, việc làm kết nối với cơ sở dữ liệu dân cư, cơ sở dữ liệu bảo hiểm xã
hội, cơ sở dữ liệu đăng ký doanh nghiệp, tập trung nâng cao năng lực dự báo
cung - cầu lao động để định kỳ đưa ra kết quả dự báo thị trường lao động làm cơ
sở để thực hiện công tác hướng nghiệp và kết nối đồng bộ giữa giáo dục nghề
nghiệp với tạo việc làm.
Nghiên cứu đề xuất mô hình tổ
chức hoạt động hướng nghiệp, dịch vụ việc làm phù hợp với chuyển đổi số, tập
trung đầu tư có trọng tâm, trọng điểm để nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp
công về việc làm, ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ mới trong hoạt động
giao dịch việc làm.
7. Nâng cao năng lực, hiệu quả
quản lý nhà nước trong tổ chức, vận hành thị trường lao động thông qua việc đổi
mới, kiện toàn, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị trong
lĩnh vực việc làm và thị trường lao động; tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận
thức về pháp luật lao động, quan hệ lao động, giáo dục nghề nghiệp và kỹ năng
nghề; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chế tài xử lý đối với những hành
vi vi phạm quy định pháp luật về lao động nhằm thúc đẩy việc tuân thủ các quy định
của pháp luật lao động.
Xây dựng hệ thống chỉ số đánh
giá phát triển thị trường lao động, việc làm và thu nhập theo hướng so sánh
đánh giá về chênh lệch các chỉ số trong mức độ phát triển thị trường lao động
giữa các tỉnh, các vùng của Việt Nam; giữa Việt Nam với các nước trong khu vực
và trên thế giới.
8. Tổ chức các hoạt động xúc tiến,
vận động hợp tác quốc tế về hỗ trợ phát triển thị trường lao động; tăng cường học
tập, chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ kỹ thuật về xây dựng chính sách và tổ chức, vận
hành, quản trị thị trường lao động trong nước và quốc tế.
III. PHÂN
CÔNG NHIỆM VỤ
1. Cục Việc làm
- Tham mưu cho Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội chỉ đạo thực hiện kế hoạch này hướng đến đạt mục tiêu
chung và các mục tiêu cụ thể nêu tại Quyết định 176/QĐ-TTg.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan thực hiện Dự án Luật Việc làm sửa đổi, bổ sung; rà soát,
đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về lao động, việc làm.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, xây dựng, đề xuất và thực hiện tốt các chính
sách hỗ trợ tạo việc làm cho người lao động, trong đó nâng cao hiệu quả hoạt động
và tạo việc làm thông qua Quỹ Quốc gia về việc làm. Chú trọng xây dựng các
chính sách giải quyết việc làm hướng đến các đối tượng lao động đặc thù là nữ
giới, người khuyết tật, dân tộc thiểu số, lao động nông thôn. Nghiên cứu các
chính sách phù hợp với các đặc điểm về tình hình kinh tế, xã hội và thị trường
lao động mỗi vùng, khu vực.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao
động nhằm mục tiêu kết nối cung - cầu lao động, cụ thể:
+ Rà soát các văn bản, thông
tư, hướng dẫn, quy định về việc thu thập, cập nhật, lưu trữ, quản lý và khai
thác sử dụng thông tin thị trường lao động. Đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế
cho phù hợp với tình hình mới;
+ Nghiên cứu xây dựng đề án cơ
sở dữ liệu quốc gia về lao động, việc làm; triển khai các giải pháp để số hóa,
cập nhật quản lý thông tin dữ liệu và kết nối với cơ sở dữ liệu dân cư, cơ sở dữ
liệu bảo hiểm xã hội, cơ sở dữ liệu đăng ký doanh nghiệp;
+ Tổ chức các hoạt động phân
tích, dự báo thị trường lao động để kịp thời cung cấp thông tin định hướng cho
các chủ thể tham gia thị trường lao động, cho hoạt động đào tạo giáo dục gắn với
nhu cầu của thị trường lao động nhằm giảm thiểu sự mất cân đối cung, cầu lao động,
lãng phí trong đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực.
+ Nghiên cứu về mô hình tổ chức,
quản lý hoạt động dịch vụ việc làm; xây dựng quy hoạch phát triển mạng lưới dịch
vụ việc làm tích hợp vào quy hoạch tổng thể quốc gia theo hướng tăng cường tính
tự chủ, gắn với sự phát triển của thị trường lao động, phù hợp với xu thế hội
nhập khu vực và thế giới;
+ Đầu tư phát triển hệ thống dịch
vụ việc làm công về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và nâng cao năng lực cho đội
ngũ nhân sự làm công tác dịch vụ việc làm;
+ Ứng dụng các giải pháp khoa học
công nghệ mới trong hoạt động giao dịch việc làm; xây dựng Sàn giao dịch việc
làm quốc gia, cấp vùng, cấp tỉnh trên môi trường điện tử với nền tảng công nghệ
tiên tiến, hiện đại, ứng dụng công nghệ mới như khối chuỗi, dữ liệu lớn và trí
tuệ nhân tạo, phù hợp với Việt Nam, từng vùng và địa phương; xây dựng công cụ
(phần mềm, bộ tiêu chí, tiêu chuẩn) quản lý chung, thống nhất hoạt động trên
toàn quốc về dịch vụ việc làm;
- Phối hợp chặt chẽ trong công
tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức xã hội về pháp luật lao động, quan hệ lao
động và trách nhiệm, lợi ích của các đối tác xã hội trong việc phát triển thị
trường lao động; công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động
và người sử dụng lao động.
- Chủ trì xây dựng hệ thống chỉ
số đánh giá phát triển thị trường lao động, việc làm và thu nhập làm công cụ
cho quản lý nhà nước về thị trường lao động.
- Tổng hợp, thực hiện chế độ
báo cáo (định kỳ, đột xuất) về tình hình thực hiện Quyết định 176/QĐ-TTg.
2. Cục Quan hệ lao động và tiền
lương
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tổng kết, đánh giá và đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định
về quan hệ lao động, hợp đồng lao động, điều kiện lao động phù hợp với tình
hình thực tiễn và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, chủ
động hội nhập quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho các bên xây dựng quan hệ lao
động hài hòa, ổn định và tiến bộ.
- Phối hợp chặt chẽ trong công
tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức pháp luật về quan hệ lao động, hợp
đồng lao động, điều kiện lao động.
- Chủ trì, phối hợp thực hiện tốt
các nhiệm vụ trong các hoạt động đối thoại, thương lượng tập thể về nội dung tiền
lương, tiền thưởng và các điều kiện lao động của người lao động; giải quyết tốt
tranh chấp lao động và đình công.
3. Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan rà soát các các văn bản quy phạm pháp luật; tổng kết,
đánh giá việc thực hiện các quy định pháp luật về giáo dục nghề nghiệp và phát
triển kỹ năng nghề. Đề xuất sửa đổi, bổ sung phù hợp với tình hình thực tiễn,
đúng tinh thần Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy
mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động
và tăng năng lực cạnh tra nh quốc gia trong tình hình mới.
- Phối hợp với Cục Việc làm chủ
trì đề xuất xây dựng các chính sách về hỗ trợ học nghề và tạo việc làm cho các
nhóm đối tượng lao động đặc thù là thanh niên, nữ giới, người khuyết tật, dân tộc
thiểu số, lao động nông thôn.
- Nghiên cứu đề xuất xây dựng
chính sách khuyến khích các doanh nghiệp công nhận, tuyển dụng, sử dụng, trả tiền
lương, tiền công cho người lao động dựa trên kỹ năng và năng lực hành nghề.
- Chủ trì nghiên cứu xây dựng Đề
án “Chuyển đổi số, đào tạo nhân lực công nghệ thông tin và dạy học trực tuyến
trong giáo dục nghề nghiệp” và Đề án “Phát triển kỹ năng ứng dụng công nghệ
thông tin cho lực lượng lao động” nhằm thực hiện Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày
28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về “Đẩy mạnh và phát triển nhân lực có kỹ
năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc
gia trong tình hình mới”.
- Chủ trì nghiên cứu xây dựng
và cung cấp các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng cho người lao
động về các kỹ năng chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng mềm theo từng đối
tượng lao động; các chương trình ứng dụng khoa học công nghệ số; kỹ năng công
nghệ thông tin; kỹ năng hành nghề theo khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia.
- Chủ trì thực hiện các hoạt động
nhằm phát triển hệ thống chứng nhận nghề, kỹ năng nghề và tổ chức đánh giá kỹ
năng của người lao động; thực hiện rà soát, đánh giá và đề xuất cơ chế, chính
sách để khuyến khích người sử dụng lao động tham gia vào quá trình giáo dục đào
tạo, giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề.
- Nghiên cứu, đề xuất và thực
hiện các hoạt động hướng nghiệp và tư vấn nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên.
Thiết kế các chương trình hướng nghiệp đa dạng về đối tượng, nội dung và hình
thức. Đào tạo đội ngũ nhân sự tham gia hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên.
4. Vụ Tổ chức cán bộ
Phối hợp với các đơn vị trong Bộ
và các đơn vị thuộc các bộ, ngành liên quan củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy,
biên chế và hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị sự nghiệp về
lao động, việc làm để tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về thị trường
lao động theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp
hành Trung ương khóa XII, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp
hành Trung ương khóa XII và Nghị định của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
5. Vụ Kế hoạch - Tài Chính
- Tổng hợp báo cáo Bộ về kinh
phí triển khai, thực hiện Kế hoạch này
- Hướng dẫn các đơn vị sử dụng
kinh phí từ các Chương trình, Đề án có liên quan thực hiện các nhiệm vụ về hỗ
trợ phát triển thị trường lao động theo quy định.
6. Thanh tra
Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan chức năng có liên quan đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra thi
hành pháp luật về lao động, việc làm; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật
có liên quan đến quyền, lợi ích và nghĩa vụ các bên trong quan hệ lao động;
7. Viện Khoa học Lao động và Xã
hội
- Chủ động trong công tác
nghiên cứu về cơ sở lý luận, khoa học, thực tiễn của thị trường lao động và các
hoạt động hỗ trợ phát triển thị trường lao động để làm cơ sở phục vụ các hoạt động
nghiên cứu xây dựng, đề xuất các chính sách, pháp luật và công cụ quản lý nhà
nước về thị trường lao động.
- Phối hợp với các đơn vị có
liên quan nghiên cứu, xây dựng:
+ Hệ thống chỉ số đánh giá phát
triển thị trường lao động, việc làm và thu nhập làm công cụ cho quản lý nhà nước
về thị trường lao động.
+ Cơ sở dữ liệu quốc gia về lao
động, việc làm, triển khai các giải pháp để số hóa, cập nhật quản lý thông tin
dữ liệu và kết nối với cơ sở dữ liệu dân cư, cơ sở dữ liệu bảo hiểm xã hội, cơ
sở dữ liệu đăng ký doanh nghiệp;
+ Các chương trình, tài liệu
đào tạo bồi dưỡng kỹ năng, năng lực cho người lao động.
8. Vụ Pháp chế
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan xây dựng các kế hoạch giai đoạn và kế hoạch hàng năm
về việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng
lao động; hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch triển khai tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng các tài liệu và tổ chức các hội nghị tập
huấn, tuyên truyền về pháp luật lao động, việc làm. Đặc biệt chú trọng thiết kế
các sản phẩm điện tử, số hóa các tài liệu để cập nhật nội dung tuyên truyền
pháp luật lao động trên các phương tiện điện tử.
9. Vụ Bảo hiểm xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan thực hiện Dự án sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm xã hội.
- Chủ trì nghiên cứu và xây dựng
cơ chế cơ chế, chính sách để tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ bảo hiểm xã hội
cho người lao động.
10. Vụ Hợp tác quốc tế
- Chủ trì và phối hợp với Tổng
Cục giáo dục nghề nghiệp xây dựng lộ trình đàm phán, thỏa thuận công nhận tay
nghề lẫn nhau với các nước, đặc biệt là các nước ASEAN và các hoạt động nhằm tạo
điều kiện cho người lao động tiếp cận được với hệ thống chứng nhận nghề, kỹ
năng theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Chủ trì và phối hợp với Cục
Việc làm:
+ Xây dựng kế hoạch thực hiện
các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức của các cơ quan quản lý nhà nước về các
cam kết quốc tế và kinh nghiệm quốc tế liên quan tới quản trị thị trường lao động.
+ Thực hiện các hoạt động xúc
tiến, vận động hợp tác quốc tế về hỗ trợ phát triển thị trường lao động.
11. Vụ Bình đẳng giới
Phối hợp với Cục Việc làm, Tổng
cục Giáo dục nghề nghiệp xây dựng và triển khai thực hiện các chính sách về hỗ
trợ học nghề, tạo việc làm, đào tạo nâng cao kỹ năng nghề cho nhóm đối tượng là
lao động nữ với mục tiêu giảm bất bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động, việc
làm.
12.Cục An toàn lao động
Chủ trì rà soát các căn cứ pháp
lý quy định, hướng dẫn và thực hiện các biện pháp nhằm thúc đẩy các hoạt động đối
thoại của Hội đồng Quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động và Hội đồng an toàn, vệ
sinh lao động các cấp; tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người sử dụng lao động,
người lao động trong công tác đảm bảo an toàn vệ sinh lao động.
13.Cục Quản lý lao động ngoài
nước
Chủ trì xây dựng, hoàn thiện
các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng về việc chuẩn bị nguồn lao động đi làm việc ở nước
ngoài, điều kiện thị trường lao động ngoài nước, hỗ trợ phát triển thị trường
lao động ngoài nước; xây dựng Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Quỹ hỗ trợ
việc làm ngoài nước.
14. Cục Bảo trợ xã hội
Chủ trì nghiên cứu xây dựng các
gói dịch vụ an sinh xã hội, rà soát để đơn giản hóa thủ tục hành chính và xây dựng
cơ chế cung cấp các hỗ trợ hành chính và pháp lý cần thiết cho người lao động
tham gia các chương trình an sinh tự nguyện; tăng cường thông tin tuyên truyền
về các chính sách, chương trình an sinh xã hội để phổ biến rộng rãi đến mọi tầng
lớp nhân dân.
15. Văn phòng Quốc gia về giảm
nghèo
Chủ trì và phối hợp với các đơn
vị có liên quan xây dựng và trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt Chương trình
Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
16. Trung tâm Thông tin
- Phối hợp với Cục Việc làm xây
dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về người lao động; xây dựng các văn bản quy định,
hướng dẫn thu thập, cập nhật, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về người
lao động; xây dựng cổng thông tin điện tử về lao động, việc làm ở trung ương kết
nối, liên thông với cổng thông tin điện tử ở các địa phương và các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu khác.
- Phối hợp với các đơn vị có
liên quan trong công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách pháp luật về lao
động, việc làm bằng các sản phẩm điện tử, các tài liệu số hóa trên Cổng thông
tin điện tử của Bộ tại các chuyên trang Bộ luật Lao động http://boluatlaodong2019.molisa.gov.vn
và Bộ với người dân và doanh nghiệp http://bovoinddn.molisa.gov.vn.
17. Trường Đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức lao động - xã hội
Phối hợp với Cục Việc làm, Vụ Tổ
chức cán bộ và các đơn vị có liên quan trong công tác xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của công chức quản lý nhà nước
về lao động, việc làm; viên chức và người lao động trong lĩnh vực dịch vụ việc
làm công.
18. Các cơ quan thông tin, báo
chí thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội
Phối hợp với các đơn vị tuyên
truyền, phổ biến về Quyết định số 176/QĐ-TTg, các chính sách, pháp luật của Nhà
nước về lao động, việc làm, các hoạt động của ngành Lao động - Thương binh và
Xã hội triển khai nhằm hỗ trợ phát triển thị trường lao động.
19. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Căn cứ chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, phối hợp với các sở, ban, ngành địa phương tham mưu cho
Tỉnh ủy, Thành ủy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện Quyết định
số 176/QĐ-TTg tại địa phương.
- Phối hợp với các đơn vị thuộc
và trực thuộc Bộ; các sở, ban, ngành địa phương triển khai thực hiện các nhiệm
vụ, giải pháp hỗ trợ phát triển thị trường lao động tại địa phương.
- Định kỳ trước ngày 05 tháng
12 hằng năm gửi báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Chương trình hỗ trợ phát
triển thị trường lao động về Cục Việc làm, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
để tổng hợp, báo cáo Bộ và Thủ tướng Chính phủ.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí triển khai thực hiện Kế
hoạch này được bố trí trong kinh phí chi thường xuyên của các đơn vị; lồng ghép
trong các chương trình, đề án có liên quan và các nguồn huy động, tài trợ hợp
pháp khác của các đơn vị (nếu có).
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các đơn vị căn cứ
chức năng, nhiệm vụ được giao và các nhiệm vụ cụ thể trong Kế hoạch hành động
này của Bộ, xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch của đơn vị; trong
đó, phải thể hiện bằng các đề án, giải pháp, nhiệm vụ, lộ trình triển khai thực
hiện và phân công trách nhiệm cụ thể. Định kỳ báo cáo tình hình, kết quả thực
hiện về Bộ (Cục Việc làm) trước ngày 05 tháng 12 hằng năm để tổng hợp, báo cáo
Bộ trưởng và báo cáo Chính phủ theo quy định.
2. Cục Việc làm chủ trì, phối hợp
với các đơn vị theo dõi, đôn đốc tình hình tiến độ và kết quả thực hiện Kế hoạch
hành động này của Bộ; tổng hợp, báo cáo Bộ tình hình và kết quả thực hiện định
kỳ hằng năm trước ngày 15 tháng 12.
3. Trong quá trình tổ chức thực
hiện Kế hoạch, nếu thấy cần thiết sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ cụ thể, các đơn
vị chủ động đề xuất gửi Cục Việc làm tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết
định./.