ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 764/QĐ-UBND
|
Nam Định, ngày 11 tháng 04 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT
KẾ HOẠCH TUYỂN SINH VÀO CÁC LỚP ĐẦU CẤP NĂM HỌC 2016 - 2017
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ
Thông tư số 11/2014/TT-BGDĐT ngày 18/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc ban hành Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở (THCS) và tuyển sinh trung
học phổ thông; Thông tư số 18/2014/TT-BGDĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc Sửa đổi, bổ sung điểm a, khoản 2,
Điều 7 - Thông tư số 11/2014/TT-BGDĐT ngày 18/4/2014;
Căn cứ
Thông tư số 06/2012/TT-BGDĐT ngày 15/02/2012 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường THPT chuyên; Thông tư số 12/2014/TT-BGDĐT ngày 18/4/2014 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Sửa đổi, bổ sung
Điều 23 và Điều 24 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường THPT chuyên ban hành
kèm theo Thông tư số 06/2012/TT-BGDĐT ngày 15/02/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường THPT chuyên;
Căn cứ
Thông tư số 13/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của
các trường tiểu học, trường Trung học cơ sở, trường Trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học loại hình tư thục;
Căn cứ
văn bản số 1003/BGDĐT-GDTrH ngày 16/3/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
trả lời ý kiến đổi mới hình thức ra đề thi tuyển
sinh vào lớp 10 năm học 2016 - 2017 của Sở Giáo dục và Đào tạo Nam Định;
Xét đề
nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 398/TTr-SGDĐT ngày
05/3/2016 về việc Phê duyệt Phương án tuyển sinh vào các lớp đầu cấp năm học
2016 - 2017,
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Kế
hoạch tuyển sinh vào các lớp đầu cấp năm học 2016- 2017 (ban hành kèm theo Quyết
định này).
Điều 2. Giao Sở Giáo
dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố
tổ chức thực hiện Kế hoạch nêu tại Điều 1 Quyết định này theo đúng Quy chế hiện
hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành: Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Y tế,
Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Công ty Điện lực
tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố và Thủ trưởng các Sở, ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ GD&ĐT;
- Đ/c Chủ tịch; các đ/c PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Website tỉnh, Website VP UBND tỉnh;
- Lưu: VP1, VP7.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Ngô Gia Tự
|
KẾ HOẠCH
TUYỂN SINH VÀO CÁC LỚP ĐẦU CẤP
NĂM HỌC 2016 - 2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số 764/QĐ-UBND
ngày 11/4/2016 của UBND tỉnh Nam Định)
A. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích:
Tuyển chọn
những học sinh phù hợp với trình độ cấp học, bậc học trên cơ sở đảm bảo giáo dục toàn diện; giáo dục các em thành người có lòng yêu nước, có
khả năng học tập; có sức khỏe tốt để
tiếp tục đào tạo theo yêu cầu phát triển đất nước.
2. Yêu cầu:
Thực hiện tốt
công tác tuyển sinh vào các lớp đầu cấp năm học 2016 - 2017
theo đúng các Quy chế tuyển sinh của
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, đảm bảo duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục Tiểu học,
Trung học cơ sở (THCS) và hướng tới mục tiêu phổ cập giáo
dục bậc Trung học.
B. NỘI
DUNG KẾ HOẠCH
I.
Huy động trẻ vào trường Mầm non, tuyển sinh vào lớp 1, lớp 6
1. Huy động
trẻ vào trường Mầm non
Huy động
toàn bộ trẻ 5 tuổi vào trường Mầm non; có kế hoạch cho trẻ
3 tuổi, 4 tuổi, trẻ trong
độ tuổi nhà trẻ được đi học.
Cơ sở
giáo dục Mầm non ngoài công lập ưu tiên nhận trẻ 5 tuổi để thực hiện chương trình phổ cập giáo dục Mầm non.
2. Tuyển
sinh vào lớp 1
- Phòng
Giáo dục và Đào tạo tham mưu cho cấp ủy, chính quyền phối hợp với các ngành,
đoàn thể làm tốt “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường”;
- Các trường
Tiểu học huy động học sinh trên địa bàn dân cư xã, phường,
thị trấn được giao nhiệm vụ phổ cập giáo dục Tiểu học đúng
độ tuổi, 100% trẻ 6 tuổi diện phổ cập
vào lớp 1, số lượng học sinh/lớp theo đúng quy định của Điều lệ trường Tiểu học; khuyến khích tăng tỷ lệ huy động trẻ khuyết tật ra lớp học hòa
nhập;
- Đối với trường Tiểu học Trần Quốc Toản và Trường Tiểu học Phạm Hồng Thái (thành phố Nam
Định), giao UBND thành phố Nam Định xây dựng phương án tuyển
sinh phù hợp, báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo trước khi thực
hiện.
3. Tuyển
sinh vào lớp 6
- Thực hiện
xét tuyển tất cả học sinh đã hoàn thành chương trình Tiểu
học, trong độ tuổi quy định, có hồ sơ hợp lệ vào lớp 6; thực
hiện đúng số học sinh trên lớp theo quy định; khuyến
khích, tạo điều kiện cho những học sinh có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật được đến trường học;
- Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo Hiệu trưởng các trường THCS xây dựng Kế hoạch tuyển sinh phù hợp với điều kiện
thực tế của địa phương, đảm bảo các
yêu cầu của Quy chế tuyển sinh, trình Ủy ban nhân huyện, thành phố phê duyệt và
tổ chức thực hiện theo kế hoạch đã được phê duyệt;
- Đối với
các trường THCS thực hiện xây dựng cơ sở giáo dục chất lượng cao theo Quyết định
số 552/QĐ-UBND ngày 20/4/2012 và Quyết định số 766/QĐ-UBND
ngày 04/6/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Nam Định, giao cho Sở Giáo dục và Đào tạo
chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố thống nhất chỉ đạo phương án tuyển sinh phù hợp, đảm bảo mục tiêu theo Nghị quyết của Ban chấp
hành Đảng bộ tỉnh.
Thời gian
hoàn thành công tác tuyển sinh trước ngày 30/6/2016.
II.
Tuyển sinh vào trường THPT chuyên Lê Hồng Phong
1. Chỉ tiêu
tuyển sinh
Tuyển 16 lớp
gồm 570 học sinh, trong đó:
- Tuyển 14
lớp chuyên (mỗi lớp 35 học sinh), gồm: 02 lớp chuyên Toán,
02 lớp chuyên Tiếng Anh, 02 lớp chuyên Ngữ văn, 01 lớp
chuyên Vật lí, 01 lớp chuyên Hóa học, 01 lớp chuyên Tin học,
01 lớp chuyên Sinh học, 01 lớp chuyên Lịch sử, 01 lớp
chuyên Địa lí, 01 lớp chuyên Tiếng Nga, 01 lớp chuyên Tiếng
Pháp;
- Tuyển 02
lớp không chuyên (mỗi lớp 40 học
sinh), gồm: 01 lớp lấy từ những học sinh dự thi vào các lớp chuyên Toán, Tin học,
Vật lí, Hóa học, Sinh học; 01 lớp lấy từ những học sinh dự
thi vào các lớp chuyên Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng
Pháp.
2. Điều kiện
dự tuyển
- Có hộ khẩu
thường trú tại tỉnh Nam Định;
- Xếp loại học lực, hạnh kiểm cả năm học của các lớp cấp THCS từ khá trở
lên và xếp loại tốt nghiệp THCS từ khá trở lên;
- Tuổi của học
sinh dự tuyển: Thực hiện theo quy định hiện hành của Điều lệ trường THCS học cơ
sở, trường THPT và trường THPT có nhiều cấp học.
3. Thời
gian thi tuyển: Ngày 01, 02, 03/06/2016.
4. Phương
thức tuyển sinh
a) Vòng 1:
Tổ chức sơ tuyển đối với những học sinh có hồ sơ dự tuyển hợp lệ và đủ điều kiện dự tuyển.
b) Vòng 2:
Tổ chức thi tuyển đối với những học sinh đã qua sơ tuyển vòng 1.
5. Tổ chức
tuyển sinh
a) Vòng 1:
Sơ tuyển
Tính điểm
vòng sơ tuyển:
- Cuối mỗi năm học cấp THCS, học sinh xếp loại học lực Khá được 1,0 điểm, học lực
Giỏi được 2,0 điểm;
- Học sinh
xếp loại tốt nghiệp THCS loại Khá được 2,0 điểm, loại Giỏi được 4,0 điểm;
- Học sinh
đạt giải hoặc huy chương từ cấp tỉnh trở lên trong các kỳ thi, hội thi: Học
sinh giỏi các môn văn hóa, văn nghệ, thể thao, hùng biện
tiếng Anh, vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực
tiễn, khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học,
Olympic tiếng Anh trên Internet hoặc đạt giải Olympic tài
năng Tiếng Anh toàn quốc cấp THCS, Olympic Toán học Hà Nội
mở rộng (HOMC), Olympic Toán quốc tế giữa
các thành phố do Viện hàn lâm khoa học Nga tổ chức (ITOT)
được tính điểm sơ tuyển như sau:
+ Giải Khuyến
khích (Bằng khen) được 1,0 điểm;
+ Giải Ba
(huy chương Đồng) được 2,0 điểm;
+ Giải Nhì
(huy chương Bạc) được 3,0 điểm;
+ Giải Nhất
(huy chương Vàng) được 4,0 điểm.
Trường hợp
học sinh đạt nhiều giải (huy chương) chỉ tính theo giải (huy chương) cao nhất.
Điểm sơ tuyển là tổng điểm của các tiêu chí trên. Học sinh đăng ký dự tuyển vào các
lớp chuyên Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh đạt từ 8,0 điểm trở
lên; học sinh đăng ký dự tuyển vào các lớp chuyên Vật lí,
Hóa học đạt từ 7,0 điểm trở lên; học sinh đăng ký dự tuyển
vào các lớp chuyên còn lại đạt từ 6,0 điểm trở lên thì được chọn vào vòng 2 để
thi tuyển.
b) Vòng 2:
Thi tuyển
* Môn thi:
Các môn thi chung (Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ) và 01 môn chuyên.
- Các môn
thi chung:
+ Môn Ngữ
văn, Ngoại ngữ: Tất cả các học sinh dự thi cùng làm một đề thi chung. Đối với
môn ngoại ngữ học sinh có thể chọn 01 trong 03 thứ tiếng: Anh, Nga hoặc Pháp;
+ Môn Toán
chung có hai đề:
Đề Toán 1: Dành cho những học
sinh dự thi vào các lớp chuyên Toán, Tin, Vật lí, Hóa học, Sinh học.
Đề Toán
2: Dành cho những học sinh dự thi vào các lớp chuyên
Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp.
- Môn thi
chuyên: Học sinh đăng kí dự thi vào lớp chuyên nào (trừ chuyên Tin) thì làm bài
thi môn chuyên đó.
Học sinh
đăng kí vào lớp chuyên Tin có thể chọn môn chuyên là môn Tin học hoặc môn Toán
(thi cùng đề với học sinh dự thi vào lớp chuyên Toán). Lấy
20 chỉ tiêu thi môn chuyên là môn Tin học và 15 chỉ tiêu
thi môn chuyên là môn Toán.
* Đề thi: Nội
dung đề thi nằm trong chương trình THCS, chủ yếu là lớp 9; đảm bảo độ phân hóa, tăng cường câu hỏi mở, câu hỏi bài tập gắn với thực tiễn, câu hỏi vận dụng. Đề thi các môn chung
và các môn chuyên theo hình thức tự luận. Riêng đề thi môn Ngoại ngữ theo hình
thức tự luận kết hợp với trắc nghiệm,
trong đó phần trắc nghiệm chiếm không
quá 50% tổng số điểm của bài thi; đề
thi Ngoại ngữ chuyên có thêm phần nghe hiểu.
* Thang điểm
bài thi: Bài thi được chấm theo thang điểm 10, lấy đến chữ số thập phân thứ hai, không quy tròn điểm.
* Hệ số điểm bài thi: được quy định theo từng lớp chuyên.
Cụ thể:
Thi vào lớp
|
Hệ số điểm các bài thi
|
Toán chung
|
Ngữ văn
chung
|
Ngoại ngữ chung
|
Môn chuyên
|
Đề
Toán 1
|
Đề
Toán 2
|
Chuyên
Toán,
Chuyên Tin thi Toán
|
1
|
|
1
|
1
|
2
|
Chuyên Ngữ
văn
|
|
1
|
1
|
1
|
2
|
Chuyên Tiếng
Anh
|
|
1
|
1
|
1
|
2
|
Chuyên Tiếng
Nga
|
|
1
|
1
|
1
|
2
|
Chuyên Tiếng
Pháp
|
|
1
|
1
|
1
|
2
|
Chuyên
Tin học thi Tin
|
2
|
|
1
|
1
|
2
|
Chuyên Vật
lí
|
2
|
|
1
|
1
|
2
|
Chuyên
Hóa học
|
2
|
|
1
|
1
|
2
|
Chuyên
Sinh học
|
2
|
|
1
|
1
|
2
|
Chuyên Địa
lí
|
|
2
|
1
|
1
|
2
|
Chuyên Lịch
sử
|
|
1
|
2
|
1
|
2
|
* Thời gian
làm bài thi:
+ Các bài
thi môn chung: Môn Toán và Ngữ văn thời gian làm bài 120 phút, môn Ngoại ngữ thời
gian làm bài 90 phút;
+ Các bài
thi môn chuyên: Môn Ngoại ngữ thời gian làm bài 120 phút, các môn còn lại thời
gian làm bài 150 phút.
6. Phương
thức xét tuyển
a) Điểm xét
tuyển:
+ Điểm xét
tuyển vào lớp chuyên là tổng điểm của
tất cả các bài thi đã tính hệ số và điểm khuyến khích;
+ Điểm xét
tuyển vào lớp không chuyên là tổng điểm các bài thi môn
không chuyên (điểm các bài thi đều tính hệ số 1) và điểm
khuyến khích.
Điểm
khuyến khích: Học sinh đạt giải chính thức các kỳ thi
Olympic tiếng Anh tài năng (OTE) cấp quốc gia, Olympic Toán học Hà Nội mở rộng
(HOMC), Olympic Toán quốc tế giữa các thành phố do Viện hàn lâm khoa học Nga tổ
chức (ITOT) được cộng điểm khuyến khích như sau: Giải Ba
được 0,5 điểm, giải Nhì được 1,0 điểm và giải Nhất được
1,5 điểm. Trường hợp học sinh đạt nhiều giải (huy chương) chỉ tính theo giải
(huy chương) cao nhất.
b) Nguyên tắc
xét tuyển: Chỉ xét tuyển đối với học sinh thi đủ các bài theo quy định, không
vi phạm Quy chế thi, có điểm trung bình các môn thi đã
tính hệ số từ 4,0 điểm trở lên và điểm mỗi bài thi đạt từ
2,25 điểm trở lên.
c) Cách xét
tuyển:
+ Đối với lớp
chuyên: Căn cứ điểm xét tuyển vào lớp chuyên, xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ
chỉ tiêu được giao. Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng có nhiều học sinh có
điểm xét tuyển bằng nhau thì tiếp tục xét chọn học sinh theo thứ tự ưu tiên
sau: Có điểm thi môn chuyên đăng ký dự thi cao hơn; có điểm sơ tuyển cao hơn;
có điểm trung bình các môn học cuối năm học lớp 9 cao hơn;
+ Đối với lớp
không chuyên: Căn cứ điểm xét tuyển vào từng lớp không
chuyên, xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu. Trường hợp xét đến chỉ tiêu
cuối cùng có nhiều thí sinh có điểm xét tuyển bằng nhau
thì tiếp tục xét chọn thí sinh theo thứ tự ưu tiên sau: Có điểm sơ tuyển cao
hơn; có điểm trung bình các môn học cuối năm học lớp 9 cao hơn.
+ Nếu thí sinh đã đỗ vào lớp chuyên thì không được xét
đỗ vào lớp không chuyên.
d) Những vấn
đề khác theo Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung
học phổ thông chuyên, ban hành kèm theo Thông tư số
06/2012/TT-BGDĐT ngày 15/2/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Thông tư số
12/2014/TT-BGDĐT ngày 18/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa
đổi, bổ sung Điều 23 và 24 Quy chế tổ chức và hoạt động của
trường trung học phổ thông chuyên ban hành kèm theo Thông tư số 06/2012/TT-BGDĐT ngày 15/02/2012 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
III.
Tuyển sinh vào lớp 10 các trường THPT đại trà và các trường THPT xây dựng cơ sở
giáo dục (CSGD) chất lượng cao
1. Chỉ tiêu
tuyển sinh
Tuyển khoảng
72% học sinh tốt nghiệp THCS và GDTX cấp THCS vào học tại trường THPT bao gồm cả
công lập và ngoài công lập. Các trường THPT xây dựng CSGD chất lượng cao tuyển không vượt quá 37 học sinh/lớp; các trường công lập đại trà tuyển
không vượt quá 40 học sinh/lớp; các trường ngoài công lập tuyển không vượt quá 45 học sinh/lớp; không tuyển các
lớp ngoài công lập trong trường công lập.
2. Đối tượng,
điều kiện và địa bàn tuyển sinh
a) Là người
học đã tốt nghiệp trung học cơ sở chương trình giáo dục phổ thông hoặc chương trình giáo dục thường xuyên có độ tuổi theo quy định
của Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học.
b) Có hộ khẩu
thường trú tại tỉnh Nam Định và có đủ hồ sơ hợp lệ; các trường hợp đặc biệt
khác chưa có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Nam Định do Sở
Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) xét và giải quyết.
Học sinh đảm
bảo 2 điều kiện a) và b) nêu trên được đăng ký dự thi vào bất cứ trường THPT
nào trong phạm vi toàn tỉnh.
3. Tuyển thẳng,
chế độ ưu tiên, khuyến khích
a) Tuyển thẳng
vào các trường trung học phổ thông trong tỉnh (trừ trường
THPT chuyên và trường THPT xây dựng CSGD chất lượng cao) các đối tượng sau:
- Học sinh
khuyết tật;
- Học sinh
đạt giải cấp quốc gia (do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức) về văn hóa, cuộc thi
Khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học, Olympic tài
năng tiếng Anh (OTE), vận dụng kiến thức liên môn để
giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho
học sinh trung học hoặc giải cá nhân về văn nghệ, thể dục thể thao.
b) Đối tượng
được cộng điểm ưu tiên:
- Cộng 03
điểm cho một trong các đối tượng:
+ Con liệt
sỹ;
+ Con
thương binh mất sức lao động 81% trở lên;
+ Con bệnh
binh mất sức lao động 81% trở lên;
+ Con của
người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy
giảm khả năng lao động 81% trở lên”;
+ Con của
người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;
- Cộng 02
điểm cho một trong các đối tượng:
+ Con của
Anh hùng lực lượng vũ trang, con của Anh hùng lao động;
+ Con
thương binh mất sức lao động dưới 81%;
+ Con bệnh
binh mất sức lao động dưới 81%;
+ Con của
người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy
giảm khả năng lao động dưới 81%”.
- Cộng 01
điểm cho đối tượng: Người có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số; người dân tộc
thiểu số.
c) Chế độ
khuyến khích:
- Học sinh
đạt giải cá nhân trong các kỳ thi, cuộc thi do Sở GDĐT tổ chức
hoặc phối hợp với các ngành từ cấp tỉnh trở lên tổ chức ở cấp THCS về văn hóa,
văn nghệ, thể dục thể thao, khoa học kỹ thuật dành cho học
sinh trung học, vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết
các tình huống thực tiễn, thi hùng biện tiếng Anh, Olympic tiếng Anh trên
Internet, Olympic Toán học Hà Nội mở rộng (HOMC), Olympic Toán quốc tế giữa các thành phố do Viện hàn lâm khoa học Nga tổ
chức (ITOT) được tính điểm như sau:
+ Đạt giải
Nhất hoặc huy chương Vàng: cộng 2,0 điểm;
+ Đạt giải
Nhì hoặc huy chương Bạc: cộng 1,5 điểm;
+ Đạt giải
Ba hoặc huy chương Đồng: cộng 1,0 điểm;
+ Đạt giải
Khuyến khích hoặc Bằng khen cộng 0,5 điểm.
- Đối với học sinh đạt giải đồng đội trong các kỳ thi, cuộc thi do Sở GDĐT
tổ chức hoặc phối hợp với các ngành từ cấp tỉnh trở
lên tổ chức ở cấp THCS về văn hóa, thể thao,
văn nghệ, khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học, vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực
tiễn. Điểm khuyến khích được tính như sau:
+ Đạt giải
Nhất hoặc huy chương Vàng: cộng 1,0 điểm;
+ Đạt giải
Nhì hoặc huy chương Bạc: cộng 0,75 điểm;
+ Đạt giải
Ba hoặc huy chương Đồng: cộng 0,5 điểm.
- Những học
sinh đạt nhiều giải khác nhau trong các kỳ thi, cuộc thi chỉ được hưởng một mức cộng điểm của loại giải cao nhất.
d) Điểm cộng
thêm tối đa cho các đối tượng ưu tiên, khuyến khích: Không quá 5,0 điểm.
Lưu ý: Tất cả giấy tờ chứng nhận được hưởng chế
độ tuyển thẳng, ưu tiên, khuyến khích đều phải nộp trước
thời gian thi.
4. Phương
thức tuyển sinh, môn thi, hình thức thi, thời gian làm
bài, hệ số điểm bài thi
a) Phương
thức tuyển sinh: Thi tuyển
Gồm các trường
công lập và một số trường ngoài công lập (có đủ điều kiện, có tờ trình xin tổ
chức thi và được Sở GDĐT duyệt).
b) Môn thi,
hình thức thi, thời gian làm bài:
Gồm 3 bài
thi:
- Bài 1:
Môn Toán thi theo hình thức trắc nghiệm kết hợp với tự luận;
thời gian làm bài 120 phút;
- Bài 2:
Môn Ngữ văn thi theo hình thức trắc nghiệm kết hợp với tự luận, thời gian làm
bài 120 phút;
- Bài 3:
Bài tổng hợp gồm 3 lĩnh vực KHXH, KHTN và Ngoại ngữ; lĩnh vực KHXH và KHTN thi
theo hình thức trắc nghiệm, riêng phần Ngoại ngữ thi theo hình thức trắc nghiệm
kết hợp tự luận; thời gian làm bài 90 phút.
c) Đề thi:
- Nội dung
đề thi nằm trong chương trình THCS, chủ yếu là lớp 9;
- Đối với
bài thi môn Toán, Ngữ văn, yêu cầu đề thi đảm bảo độ phân hóa, tăng cường câu hỏi mở, câu hỏi vận dụng, câu hỏi
bài tập gắn với thực tiễn;
- Đối với
bài thi tổng hợp, câu hỏi chủ yếu ở mức độ nhận biết, thông hiểu và vận dụng thấp,
đảm bảo kiến thức cơ bản theo chuẩn kiến thức kĩ năng.
d) Thang điểm
bài thi: Bài thi được chẩm theo thang điểm 10, lấy đến hai chữ số thập phân, không quy tròn điểm.
đ) Hệ số điểm
bài thi: Các bài thi đều tính điểm hệ số 1.
e) Phương
thức xét tuyển:
- Điểm xét tuyển:
Là tổng điểm của 03 bài thi và điểm khuyến khích.
- Nguyên tắc
xét tuyển: Chỉ xét tuyển đối với học sinh có đủ bài thi theo quy định, không vi
phạm Quy chế thi, điểm mỗi bài thi đạt từ 1,25 điểm trở
lên khi xét tuyển vào các trường THPT Đại trà và từ 2,25 điểm trở lên khi xét
tuyển vào các trường THPT xây dựng CSGD chất lượng cao.
- Phương thức
xét tuyển:
+ Đối với
các trường THPT Đại trà: Xét đỗ thành 02 đợt
Đợt 1: Căn cứ vào kết quả điểm thi tuyển sinh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
quyết định điểm chuẩn xét tuyển đợt 1 cho từng trường, đảm bảo tuyển được ít nhất 70% chỉ tiêu của trường đó.
Đợt 2: Những học sinh chưa trúng tuyển đợt 1 được nộp hồ
sơ để xét tuyển đợt 2 vào các trường công lập (còn chỉ tiêu), các trường THPT
ngoài công lập và các trung tâm Giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh.
+ Đối với
các trường THPT xây dựng cơ sở giáo dục (CSGD) chất lượng cao: Thực hiện tuyển
sinh theo quy chế tạm thời về tuyển sinh vào các trường THPT xây dựng CSGD chất lượng cao của Sở Giáo dục và Đào tạo (thời gian thi, môn thi như các
trường THPT đại trà). Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quy định điểm sàn đối với các trường xây dựng CSGD chất lượng cao để đảm bảo chất lượng đầu
vào.
5. Thời
gian
- Thời gian
thi: ngày 14 và 15/6/2016.
- Thời gian
hoàn thành tuyển sinh: Trước ngày 31/7/2016.
6. Tổ chức,
nhiệm vụ, hoạt động, quyền hạn và trách nhiệm của hội đồng ra đề thi, công tác
sao in, gửi đề thi; hội đồng coi thi, hội đồng chấm thi; hội đồng phúc khảo bài
thi
Thực hiện
theo Quy chế thi THPT quốc gia ban hành kèm theo Thông tư 02/2015/TT-BGDĐT ngày
26 tháng 2 năm 2015; sửa đổi bổ sung tại Thông tư 02/2016/TT-BGDĐT ngày 10
tháng 3 năm 2016.
IV.
Tuyển sinh vào lớp 10 GDTX cấp THPT.
1. Chỉ tiêu
Tuyển sinh
khoảng 8% học sinh tốt nghiệp THCS, GDTX cấp THCS năm học 2015-2016; các đối tượng
là cán bộ, người lao động có nguyện vọng và đủ điều kiện.
2. Phương
thức tuyển
Tuyển thẳng
và xét tuyển:
a) Tuyển thẳng:
Cán bộ, người lao động có nguyện vọng và đủ điều kiện vào học lớp 10 GDTX.
b) Xét tuyển:
- Đối với học
sinh đã dự kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2016-2017: Sử dụng điểm
thi để xét tuyển, điểm mỗi bài thi phải đạt từ 1,25 điểm
trở lên.
- Đối với học
sinh đã tốt nghiệp THCS, GDTX cấp THCS không dự kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10
THPT năm học 2016 - 2017: Sử dụng kết quả học tập, rèn luyện ghi trong học bạ
THCS, GDTX cấp THCS để xét tuyển;
- Đối với học sinh các trường Trung cấp chuyên nghiệp, các trường và các
trung tâm dạy nghề có nhu cầu, đủ điều kiện học GDTX cấp THPT thì căn cứ đăng
ký nguyện vọng của học sinh để xét tuyển nhưng phải đảm bảo
các điều kiện dạy và học theo quy chế
của Bộ GDĐT, có văn bản trình Sở GDĐT phê duyệt trước khi xét duyệt.
3. Thời
gian tuyển sinh: Hoàn thành trước ngày 20/8/2016.
Những vấn đề
khác theo Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông
ban hành kèm theo Thông tư số 11/2014/TT-BGDĐT ngày
18/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên, ban hành kèm
theo Thông tư số 06/2012/TT-BGDĐT ngày 15/2/2012; sửa đổi, bổ sung Điều 23 và
24 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên theo
Thông tư số 12/2014/TT-BGDĐT ngày 18/4/2014 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
C.
KINH PHÍ THỰC HIỆN
Thực hiện
theo quy định hiện hành, việc chuẩn bị và quyết toán kinh phí, Sở Giáo dục và
Đào tạo có văn bản hướng dẫn cụ thể.
D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo
dục và Đào tạo
- Làm nhiệm
vụ thường trực, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch được duyệt;
- Thành lập
các hội đồng ra đề thi, hội đồng coi thi, hội đồng chấm thi, hội đồng phúc khảo,
thanh tra thi, bảo đảm theo đúng các quy định của Quy chế thi hiện hành của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
- Phê duyệt
kết quả tuyển sinh của từng đơn vị và lưu trữ hồ sơ tuyển
sinh theo đúng quy định. Thời gian hoàn thành công tác tuyển sinh trước ngày
20/8/2016.
- Phối hợp
với Sở Tài chính ban hành văn bản hướng dẫn chi tiết các nội dung có liên quan
đến kinh phí phục vụ kỳ thi đảm bảo theo đúng chế độ tài chính quy định hiện
hành của Nhà nước.
2. Công an
tỉnh
Xây dựng kế
hoạch và chỉ đạo công an các địa phương phối hợp bảo vệ an toàn các hội đồng ra
đề thi, hội đồng coi thi, hội đồng chấm thi và đảm bảo trật tự an toàn giao
thông trong suốt thời gian tổ chức kỳ thi.
3. Sở Y tế
Xây dựng kế
hoạch và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp triển khai
công tác kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm tại nơi đặt hội đồng ra đề thi, in
sao đề thi, hội đồng coi thi, hội đồng chấm thi đồng thời chuẩn bị các điều kiện
tốt nhất để bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho người tham gia kỳ thi.
4. Sở Thông
tin và Truyền thông
Xây dựng kế
hoạch và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với ngành giáo dục và đào tạo tập
trung tuyên truyền các nội dung có liên quan đến kỳ thi nhằm làm cho mọi người
đều hiểu rõ mục đích, ý nghĩa và cách thức tổ chức kỳ thi;
bảo đảm thông tin liên lạc thông suốt trong quá trình tổ chức
kỳ thi.
5. Sở Tài
chính
Phối hợp với
Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu cho UBND tỉnh xem xét, quyết
định kịp thời các chế độ, chính sách, kinh phí liên quan đến kỳ thi.
6. Công ty
Điện lực tỉnh
Lập kế hoạch
cung cấp đầy đủ nguồn điện phục vụ cho các hội đồng in sao đề thi, hội đồng coi
thi, hội đồng chấm thi và xử lý kịp thời các sự cố về điện trong quá trình tổ
chức kỳ thi.
7. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
Phê duyệt Kế
hoạch tuyển sinh, chỉ đạo thanh tra, kiểm tra việc tuyển sinh vào
trường Mầm non, lớp 1, lớp 6; phối hợp tổ chức kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 trên địa bàn đảm bảo trật tự và
an toàn.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố báo cáo về Sở Giáo dục và
Đào tạo để tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo kịp thời./.