Quyết định 761/1997/QĐ-TTg năm 1997 về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Bắc Trung bộ thời kỳ 1996-2010 do Thủ tướng chính phủ ban hành
Số hiệu | 761-TTg |
Ngày ban hành | 13/09/1997 |
Ngày có hiệu lực | 28/09/1997 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký | Võ Văn Kiệt |
Lĩnh vực | Đầu tư,Bộ máy hành chính |
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 761-TTg |
Hà Nội, ngày 13 tháng 9 năm 1997 |
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG BẮC TRUNG BỘ THỜI KỲ 1996-2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng tại Tờ trình số 10/BXD-KTQH ngày 5
tháng 6 năm 1997 và đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thẩm định Nhà nước về các dự
án đầu tư tại Văn bản số 4524/HĐTĐ ngày 25 tháng 7 năm 1997,
QUYẾT ĐỊNH:
Phát triển kinh tế - xã hội vùng Bắc Trung bộ theo hướng:
- Khai thác hiệu quả các thế mạnh về tài nguyên khoáng sản (sắt, thiếc, cao lanh, dầu mỏ...), tài nguyên nước làm thuỷ lợi, thuỷ điện, biển, rừng và tiềm năng du lịch, dịch vụ nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách từng địa phương, nâng cao đời sống của nhân dân trong vùng.
- Phát triển kinh tế nhiều thành phần dưới sự quản lý của Nhà nước, đảm bảo cơ cấu kinh tế hợp lý theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; Gắn với thị trường vùng, thị trường trong nước và nước ngoài nhằm phát huy hiệu quả mọi nguồn lực, thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh, bền vững.
- Thực hiện công bằng xã hội, tạo việc làm cho người lao động, nâng cao dân trí, bảo tồn và phát huy truyền thống văn hoá của các dân tộc.
- Xây dựng các thành phố, thị xã: Thanh Hoá, Vinh, Huế, Hà Tĩnh, Đồng Hới, Đông Hà thành các trung tâm kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật làm hạt nhân thúc đẩy vùng nông thôn phát triển.
- Bảo vệ môi trường sinh thái; bảo vệ rừng, phủ xanh đất trồng đồi trọc, bãi bồi ven biển nhằm hạn chế tác hại của thiên tai bão lụt. - Phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm an ninh chính trị và củng cố quốc phòng giữ gìn trật tự an toàn xã hội vùng ven biển, hải đảo và vùng cao, biên giới.
1. Về kinh tế:
Phấn đấu GDP bình quân đầu người đạt khoảng 275 USD vào năm 2000, và đạt khoảng 880 USD vào năm 2010. Nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 13,1% giai đoạn 1996-2000 và phấn đấu đạt 14,5% giai đoạn sau năm 2000. Cơ cấu kinh tế đến năm 2000 là: công nghiệp chiếm 15,2%, dịch vụ 45%; nông lâm ngư nghiệp 27,5%, xây dựng 12,3% và đến năm 2010: công nghiệp chiếm 25,4%, dịch vụ 48%, nông lâm ngư nghiệp 9,9%, xây dựng 16,7%. Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm tăng từ 20-25% giai đoạn 1996-2010. Tỷ lệ tích luỹ đầu tư từ GDP trên 12% vào năm 2000 trên 22% vào năm 2010; giảm tối thiểu các hộ nghèo.
2. Về xã hội:
Phấn đấu giảm tỷ lệ tăng dân số hàng năm để đến năm 2000 còn 2,06% và năm 2010 còn 1,67%. Nâng cao nguồn nhân lực về các mặt thể lực, trình độ học vấn, đào tạo nghề, trình độ nghề nghiệp và quản lý... Xây dựng gia đình văn hoá gắn với làng bản, văn minh đô thị, xoá bỏ các tệ nạn xã hội. Hình thành một số trung tâm văn hoá vùng, kết hợp du lịch với khai thác hiệu quả các di tích. Xây dựng và củng cố mạng y tế từ tỉnh đến huyện, xã; cải tạo nâng cấp các cơ sở y tế hiện có.
3. Về môi trường:
Nhanh chóng khôi phục hệ sinh thái rừng, phủ xanh đất trống đồi trọc, bãi bồi ven biển, trồng rừng phòng hộ. Bảo vệ và phát triển các loài đồng thực vật quý hiếm. Thực hiện vệ sinh môi trường trong sạch, đảm bảo đủ nước sạch cho sinh hoạt, nước biển không bị ô nhiễm. Khắc phục tiếng ồn, giải quyết chất thải, bụi ở khu công nghiệp và đô thị. Hạn chế cát bay, cát chảy, xói mòn, sụt lở; bồi lấp cửa sông ven biển.
4. Về an ninh quốc phòng:
Chăm lo xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh, nhất là ở vùng biển hải đảo, vùng cao biên giới. Kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ đất nước. Kết hợp quốc phòng và an ninh với phát triển kinh tế. Bảo đảm vững chắc an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
III. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN NGÀNH:
1. Về phát triển cơ sở hạ tầng:
Xây dựng hệ thống đường bộ có đường dọc xuyên vùng và các đường ngang tạo mạng lưới giao thông thuận lợi cho việc phát triển vùng miền núi, vùng cao biên giới. Củng cố và nâng cấp hệ thống cảng biển hiện có, nghiên cứu chuẩn bị điều kiện mở các cảng nước sâu khi có nhu cầu giao lưu hàng hoá. Cải tạo và nâng cấp các sân bay hiện có.
Cải tạo và xây dựng hệ thống thuỷ lợi: từng bước hiện đại hoá hệ thống thuỷ lợi đảm bảo tưới tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Đầu tư, xây dựng các nhà máy đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt cho các khu công nghiệp, đô thị. Xây dựng các công trình phòng chống lụt bão có hiệu quả, nhằm hạn chế những yếu tố bất lợi về điều kiện tự nhiên trong vùng.
Về phát triển lưới điện: kết hợp giữa phát triển lưới điện quốc gia với hệ thống thuỷ điện và lưới điện trong vùng. Đầu tư xây dựng một số công trình thuỷ điện như Rào Quán, Bản Mai. Phấn đấu đạt mức tăng trưởng năng lượng thương phẩm trong vùng là 11,8% năm.