1. Mục tiêu chung:
Thành phố Đà Nẵng là một trong
những trung tâm vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và của cả nước. Từng bước
phát triển thành phố trở thành hiện đại; liên kết chặt chẽ về quy hoạch, kết cấu
hạ tầng, kinh tế - xã hội với các tỉnh miền Trung để thúc đẩy quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và bảo vệ môi trường, góp sức cùng cả nước mở rộng hợp
tác, nâng cao sức cạnh tranh của kinh tế nước ta trên thị trường khu vực và quốc
tế.
2. Định hướng phát triển kinh tế
- xã hội thành phố Đà Nẵng:
- Gắn với phát triển kinh tế -
xã hội vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và Tây nguyên để phù hợp với chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
- Bảo đảm mối quan hệ hài hoà giữa
phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Ưu tiên cải tạo, nâng cấp, xây
dựng hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị một cách đồng bộ và hiện đại, tạo mối liên kết
phát triển bền vững có hiệu quả giữa nội và ngoại thành; giữa thành phố Đà Nẵng
với thành phố Huế và đô thị cổ Hội An (tỉnh Quảng Nam); giữa thành phố Đà nẵng
với các tỉnh miền Trung và Tây nguyên, tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư
trong nước và nước ngoài.
- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo
hướng phát triển mạnh kinh tế công nghiệp, du lịch, thương mại, dịch vụ tài
chính ngân hàng; đồng thời chú trọng phát triển kinh tế biển, phát triển nông
nghiệp và lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, thực hiện từng bước công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn.
- Phát triển nguồn nhân lực, thực
hiện tốt các vấn đề xã hội, tạo việc làm, không ngừng nâng cao đời sống vật chất,
văn hoá tinh thần của nhân dân.
- Giữ vững kỷ cương, trật tự
công cộng, an toàn xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng.
1. Dân số và
nguồn lao động:
Hạn chế mức tăng dân số tự nhiên
đến năm 2000 xuống khoảng 1,5% và thời kỳ 2001 - 2010 khoảng 1,2%.
Quy mô dân số thành phố đến năm
2000 khoảng 73,6 vạn người và đến năm 2010 khoảng 1 triệu người.
Hướng phát triển nguồn nhân lực:
nâng cao thể lực, nâng cao dân trí của dân cư thành phố, đưa tỷ lệ lao động kỹ
thuật đạt khoảng 25% (năm 2000) và trên 40% (năm 2010).
2. Phát tiển
các ngành kinh tế:
a) Về công nghiệp:
- Nhanh chóng hình thành các
nhóm ngành công nghiệp mũi nhọn trên cơ sở phát triển những ngành có lợi thế về
thị trường, lao động, nguyên liệu, với quy mô vừa và lớn, thiết bị và công nghệ
tiên tiến, hiện đại. Ưu tiên đầu tư phát triển những ngành công nghiệp có giá
trị gia tăng lớn hướng vào xuất khẩu và sản xuất hàng tiêu dùng thay thế nhập
khẩu.
- Cải tạo mở rộng đầu tư chiều
sâu những xí nghiệp tạo ra sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường
trong và ngoài nước.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng đồng
bộ cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp tập trung đã được phê duyệt như Liên Chiểu,
Hoà Khánh, An Đồn. Chuẩn bị điều kiện để phát triển một số khu cụm công nghiệp
khác. Đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào các khu công nghiệp tập trung
để tạo điều kiện thu hút đầu tư.
b) Về thương mại:
- Xây dựng thành phố Đà Nẵng trở
thành đầu mối giao lưu hàng hoá xuất nhập khẩu.
- Phát triển các kho trung chuyển,
hệ thống bán buôn, hình thành một số trung tâm thương mại, xây dựng thành phố
Đà Nẵng trở thành trung tâm giao lưu hàng hoá của miền Trung.
c) Về du lịch:
- Đa dạng hoá các loại hình du lịch,
xây dựng các khu du lịch ven biển kết hợp với du lịch núi; quy hoạch phát triển
du lịch từ bán đảo Sơn Trà đến sông Hà Sấu và du lịch ven hai bờ sông Hàn; phát
triển du lịch quốc tế song song với phát triển du lịch nội địa.
- Gắn du lịch của thành phố Đà Nẵng
với chuỗi du lịch từ thành phố Huế tới khu đô thị cổ Hội An để tạo thành một
trong những vùng phát triển du lịch trọng điểm của cả nước.
- Phát triển du lịch đi đôi với
bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử, di tích văn hoá Chàm để tăng sức hấp dẫn
du khách trong và ngoài nước.
d) Về nông, lâm, ngư nghiệp:
- Đẩy nhanh tốc độ phát triển sản
xuất nông nghiệp theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đa dạng hoá và thâm
canh cao. Chú trọng phát triển các loại rau, quả sạch và chế biến thực phẩm.
- Phát triển mạnh chăn nuôi gia
súc, gia cầm, lấy chăn nuôi theo hộ gia đình làm nòng cốt. Coi trọng chất lượng
gia súc đáp ứng nhu cầu thị trường thành phố và xuất khẩu.
- Phát triển các ngành nghề dịch
vụ ở nông thôn. Phát triển nông nghiệp đi đôi với xây dựng nông thôn mới.
- Bảo vệ, khôi phục rừng tự
nhiên, phát triển trồng rừng trên đất trống đồi trọc, trồng rừng phòng hộ và rừng
cảnh quan ven biển theo phương thức kết hợp cây lâm nghiệp với cây công nghiệp,
cây ăn quả, cây dược liệu, chăn nuôi đại gia súc. Xây dựng và bảo vệ rừng trên
bán đảo Sơn Trà thành vườn rừng Quốc gia. Coi trọng việc xây dựng, bảo vệ hệ thống
rừng phòng hộ đầu nguồn và các khu bảo tồn thiên nhiên.
- Phát triển nuôi trồng thuỷ - hải
sản ven biển, xây dựng các đội tàu mạnh đánh bắt cá xa bờ với phương tiện kỹ
thuật hiện đại và bảo đảm cơ sở hậu cần cho đánh bắt lâu dài trên biển.
- Xây dựng cảng cá Thuận Phước,
chuẩn bị xây dựng âu thuyền Thọ Quang - Nại Hiên Đông.
3. Phát triển hệ
thống hạ tầng kỹ thuật:
Xây dựng mới đi đôi với nâng cấp
cải tạo hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị và nông thôn. Cải tạo và nâng cấp hệ thống
giao thông; thực hiện các dự án cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải; hiện đại
hoá hệ thống thông tin liên lạc trong thành phố, các khu công nghiệp tập trung,
các khu du lịch; giải quyết giao thông và nước sạch nông thôn; chống ô nhiễm
nguồn nước ngầm và nước mặt, đặc biệt trong đô thị và các bãi biển có điều kiện
phát triển du lịch.
a) Giao thông:
Cải tạo, nâng cấp, xây dựng cảng
Tiên Sa, cảng sông Hàn, cảng Liên Chiểu, sân bay Đà Nẵng, hệ thống đường nội
thành, đường 14B từ cảng Tiên Sa đến cầu Nguyễn Văn Trỗi, hệ thống giao thông
tư thành phố tới các khu công nghiệp tập trung, khu du lịch Bà Nà, cầu Tuyên
Sơn, cầu qua sông Hàn, cầu Nguyễn Văn Trỗi, cầu Cẩm lệ.
b) Cấp nước:
- Xây dựng nhà máy nước Cẩm Đại
và nhà máy nước gần sông Cu Đê, nâng công xuất trạm cấp nước Sơn Trà.
- Phấn đấu đến năm 2000 khu vực
nông thôn đạt 70% và năm 2010 đạt 95% số hộ được dùng nước sạch.
c) Cấp điện:
- Nâng cấp và xây dựng các trạm
biến áp, hệ thống lưới điện phân phối đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp,
du lịch và sinh hoạt của thành phố.
- Điện khí hoá khu vực nông
thôn, phấn đấu đến năm 2000 đạt 95% và năm 2010 đạt 100% số hộ dân có điện thắp
sáng.
d) Bưu chính viễn thông:
- Phát triển mạng lưới thông tin
liên lạc, phấn đấu đạt 10 máy điện thoại/100 dân vào năm 2000 và 38 máy/100 dân
vào năm 2010.
4. Phát triển
giáo dục, y tế, văn hoá - xã hội:
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả
của hệ thống giáo dục, đào tạo để đáp ứng yêu cầu nhân lực cho công nghiệp hoá,
hiện đại hoá của thành phố và khu vực. Phát triển hệ thống trường dạy nghề, phấn
đấu đến năm 2000 tỷ lệ lao động được đào tạo nghề đạt khoảng 25%.
- Phát triển mạng lưới chăm sóc
sức khoẻ, khám chữa bệnh cho nhân dân, nâng cấp các bệnh viện hiện có, xây dựng
một trung tâm chẩn đoán y khoa và bệnh viện đa khoa hiện đại, thực hiện tốt
chương trình dân số kế hoạch hoá gia đình. Phấn đấu đến năm 2000 thanh toán được
các bệnh bại liệt, sốt rét, uốn ván sơ sinh; đến năm 2000 thanh toán bệnh
phong, giảm đến mức thập nhất các bệnh thiếu vitanim A, lao, suy dinh dưỡng và
rối loạn do thiếu i ốt.
- Mở rộng, nâng cao chất lượng hệ
thống phát thanh truyền hình, các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao. Vận động
nhân dân tích cực tham gia xây dựng nếp sống văn minh, bài trừ tệ nạn xã hội.
5. Phát triển
đô thị và nông thôn:
- Phát triển không gian đô thị
theo hướng Tây - Tây bắc dọc theo sông Cu Đê đến Trường định và hướng Tây - Tây
Nam theo Quốc lộ 1A và 14B về phía các xã Hoà Thọ, Hoà Phát.
- Nội thành Đà Nẵng có thể chia
thành 5 khu vực: Khu vực Trung tâm (Quận Hải Châu và Thanh Khê); quận Liên Chiểu;
quận Sơn Trà; quận Ngũ Hoành Sơn và khu vực phát triển mới (bao gồm phường Khuê
Trung, xã Hoà Phát, xã Hoà Thọ).
- Hình thành các điểm dân cư đô
thị gắn với huyện lỵ, các khu công nghiệp tập trung, hình thành hệ thống đô thị
vệ tinh để giảm áp lực về dân số và cơ sở hạ tầng đối với đô thị trung tâm.
- Quy hoạch cải tạo vùng nông
thôn kết hợp với việc hình thành và phát triển mạng lưới trung tâm xã.