1. Phấn đấu nhịp
độ tăng trưởng GDP cả giai đoạn từ nay đến năm 2010 đạt khoảng trên 10%/năm,
trong đó thời kỳ từ nay đến năm 2000 khoảng 10% để đạt mục tiêu GDP/người năm
2000 bằng khoảng 1,6 lần so với năm 1994 và năm 2010 bằng khoảng 2,5 lần so với
năm 2000. Đảm bảo hài hòa quan hệ giữa phát triển nhanh, hiệu quả và lâu bền,
thực hiện cơ bản xóa đói trước năm 2000, giảm 30 - 40% hộ nghèo so với hiện
nay.
2. Sau năm 2000
hầu hết các tỉnh phấn đấu tự cân đối thu chi ngân sách trên địa bàn; tăng tích
lũy từ nội bộ nền kinh tế. Đến năm 2000 tỷ lệ tích lũy đầu tư từ nội bộ nền
kinh tế đạt khoảng 12 - 13% GDP và đến năm 2010 đạt khoảng 18 - 20% GDP.
3. Giá trị xuất
khẩu tăng với nhịp độ 22 - 23%/năm trong cả giai đoạn từ nay đến năm 2010. Giá
trị xuất khẩu của vùng Đông - Bắc chiếm khoảng 4% so với cả nước vào năm 2010.
4. Năm 2010 cơ
bản hoàn thành công tác định canh, định cư.
5. Nâng cao dân
trí và thể lực của nhân dân; đảm bảo cuộc sống văn hóa, tinh thần ngày càng cao
và lối sống ngày càng văn minh trong nhân dân. Giảm tối đa các bệnh dịch và các
bệnh nguy hiểm như sốt rét, bướu cổ, trẻ em suy dinh dưỡng và các tệ nạn xã hội
như mê tín, dị đoan, nghiện hút, tiêm chích ma túy, mại dâm...
6. Khôi phục và
cải thiện môi trường; nâng tỷ lệ che phủ rừng trên diện tích tự nhiên từ 22,8%
hiện nay lên 60% vào năm 2010 (tính cả cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả);
bảo vệ cảnh quan và môi trường sinh thái, nhất là ở các đô thị lớn, các khu
công nghiệp tập trung, các hải cảng, khu du lịch.
7. Phối hợp với
các lực lượng của Trung ương giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội,
chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ Quốc gia trên đất liền và vùng biển, góp phần tạo
ra sự ổn định cần thiết cho quá trình phát triển của vùng và cả nước.
1. Về phát triển
công nghiệp:
- Phấn đấu đạt
nhịp độ tăng trưởng bình quân cả giai đoạn từ nay đến năm 2010 khoảng 14 - 15%/
năm.
- Hình thành
các ngành hoặc sản phẩm công nghiệp chủ lực, trong đó một số là mũi nhọn dựa
trên các lợi thế về nguyên liệu và thị trường như: công nghiệp khai thác, tuyển
quặng và tinh chế khoáng sản (than, sắt, kim loại mầu); công nghiệp vật liệu
xây dựng; công nghiệp chế biến nông lâm, hải sản; công nghiệp luyện kim, chế tạo
cơ khí; nhiệt điện và thủy điện vừa và nhỏ; công nghiệp phân bón, hóa chất;
công nghiệp hàng tiêu dùng.
- Cải tạo và mở
rộng các khu công nghiệp hiện có, đồng thời từng bước cải tạo các điều kiện về
cơ sở hạ tầng để hình thành một số khu công nghiệp mới. Phát triển công nghiệp
phải đi đôi với việc bảo vệ môi trường.
- Duy trì và
phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, đặc biệt là sản xuất các sản phẩm
mỹ nghệ có giá trị xuất khẩu cao.
2. Về phát triển
nông nghiệp:
- Phấn đấu đạt
nhịp độ tăng trưởng nông nghiệp cả thời kỳ 1996 - 2010 khoảng 4%.
- Đổi mới cơ cấu
nông nghiệp: chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa (giảm tỷ
trọng cây lương thực, tăng tỷ trọng cây công nghiệp, cây ăn quả, rau thực phẩm);
phát triển lương thực theo hướng thâm canh để giải quyết với mức cho phép nhu cầu
tại chỗ. Phát triển mạnh các vùng cây tập trung tạo hàng hóa lớn. Chuyển đổi cơ
cấu vật nuôi. Chú trọng phát triển các vùng cây đặc sản.
- Đổi mới hệ giống
và tạo đủ giống cây trồng, vật nuôi, đi đôi với việc áp dụng tiến bộ khoa học -
kỹ thuật, kể cả khâu sau thu hoạch.
3. Về phát triển
lâm nghiệp:
- Phát triển
lâm nghiệp theo hướng xã hội hóa, thực hiện chức năng bảo vệ rừng đầu nguồn, trồng
rừng mới và giữ gìn môi trường, sinh thái.
- Đổi mới giống
cây trồng, chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với nhu cầu của thị trường về
lâm sản.
- Xây dựng các
vùng nguyên liệu giấy, gỗ trụ mỏ, quế, hồi ...
4. Các ngành dịch
vụ:
- Ngành Thương
mại cần được phát triển mạnh để chuyển sang kinh tế hàng hóa. Đến năm 2000 GDP
ngành Thương mại phấn đấu đạt tỷ trọng 9% so với tổng GDP và 21,6% so với GDP
các ngành dịch vụ ..., năm 2010 đạt 13% so với tổng GDP và 26% so với GDP với
các ngành dịch vụ. Đẩy mạnh xuất khẩu qua biên giới Trung Quốc. Coi trọng nhập
thiết bị máy móc vật tư cho sản xuất. Phát triển mạnh hệ thống các trung tâm
thương mại, các khu kinh tế cửa khẩu. Phát triển thương nghiệp vùng cao, vùng
sâu, vùng xa, vùng hải đảo. Khuyến khích tối đa đối với các loại đầu tư cho sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ để khắc phục khoảng cách đối với các vùng khác.
- Du lịch: Phát
triển mạnh du lịch để nâng tỷ trọng đóng góp của ngành vào GDP của vùng đạt 6%
năm 2000 và 10% năm 2010. Phát triển mạnh du lịch biển, xây dựng một số khu, cụm
du lịch, tuyến du lịch nội vùng, liên vùng và quốc tế. Đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất cho ngành du lịch đồng thời tăng cường công tác đào tạo đội ngũ cán bộ quản
lý ngành du lịch.
- Phát triển
các loại hình dịch vụ khác như vận tải quá cảnh, dịch vụ tài chính, ngân hàng,
chuyển giao công nghệ, thông tin liên lạc ...
- Đẩy mạnh phát
triển các vùng cửa khẩu, tạo cơ sở nâng cao khả năng chuyển tải quá cảnh bằng
đường sắt, đường bộ.
5. Về phát triển
các lĩnh vực xã hội:
- Giáo dục -
đào tạo: Ưu tiên phát triển giáo dục, đào tạo ở vùng cao biên giới, hải đảo. Đa
dạng hóa loại hình giáo dục nhằm thu hút ngày càng nhiều trẻ em đến tuổi đi học
tới trường, lớp.
- Y tế: tăng cường
điều kiện vật chất cho các cơ sở y tế đảm bảo chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám
và chữa bệnh có chất lượng, giảm hẳn tình trạng suy dinh dưỡng ở bà mẹ và trẻ
em. Đến năm 2000 khống chế được bệnh sốt rét, thanh toán bệnh bướu cổ, bệnh đần
độn và các hậu quả do thiếu iốt. Trước năm 2010 hoàn thành xóa xã trắng về cơ sở
y tế.
- Văn hóa thông
tin - phát thanh truyền hình: thời kỳ từ nay đến năm 2000 phấn đấu các tỉnh
trong vùng đều có trung tâm văn hóa hoặc trung tâm văn hóa - thể thao, có bảo
tàng hoàn chỉnh, xây dựng đài phát thanh và truyền hình theo quy hoạch đã được
Chính phủ phê duyệt.
Coi trọng, giữ
gìn và phát huy bản sắc văn hóa của các dân tộc, thời kỳ 2001 - 2010 phấn đấu
đáp ứng các nhu cầu nghe, nhìn của nhân dân trong vùng ở mức độ trung bình so với
cả nước.
6. Phát triển kết
cấu hạ tầng:
Phát triển kết
cấu hạ tầng then chốt phải được ưu tiên và đi trước một bước. Tập trung phát
triển mạng lưới giao thông. Ngoài việc thực hiện chương trình giao thông năm
2000 của Bộ Giao thông vận tải, cần tiếp tục nâng cấp các Quốc lộ 2, Quốc lộ 3,
Quốc lộ 1, Quốc lộ 70. Ngoài ra, trước năm 2005 khôi phục và nâng cấp các đường
vành đai Quốc lộ 4, N1, N2 để tạo ra mạng lưới đường hoàn chỉnh cho cả vùng
Đông - Bắc. Đến năm 2000 đạt 70% và năm 2010 đạt 90% số xã có điện. Từng bước
xây dựng hệ thống thủy lợi cho sản xuất và hệ thống cấp nước cho các thành phố,
thị xã, thị trấn, huyện lỵ, các khu công nghiệp, cấp nước sạch cho khu vực nông
thôn, chú ý khu vực vùng cao đồng bào dân tộc. Phát triển mạng thông tin bưu
chính - viễn thông đến năm 2000 phấn đấu đạt 75% và năm 2010 đạt 100% số xã có
máy điện thoại.
7. Về môi trường:
Vấn đề môi trường
phải được coi trọng song song với phát triển kinh tế - xã hội: phủ xanh đất trống,
đồi núi trọc, ưu tiên khu vực đầu nguồn, nơi có yêu cầu phòng hộ; chống ô nhiễm
không khí, đất và nguồn nước, giữ gìn và bảo vệ nghiêm ngặt môi trường khu vực
ven biển, các đô thị, các trung tâm khu công nghiệp và khu vực khai thác than
Quảng Ninh cũng như các khu vực khai thác khoáng sản khác.
8. Về an ninh -
quốc phòng:
Củng cố, xây dựng
phòng tuyến biên giới, bờ biển, hải đảo vững mạnh, thực hiện các Nghị quyết của
Đảng về nhiệm vụ bảo đảm quốc phòng - an ninh. Kết hợp với xây dựng kinh tế để
thực hiện các nhiệm vụ chiến lược trên địa bàn vùng Đông - Bắc.
1. Để thực hiện
Quy hoạch phải có hệ thống biện pháp đồng bộ nhằm huy động mọi nguồn lực trong
và ngoài nước cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của vùng Đông - Bắc. Phải
thể hiện và cụ thể hóa các phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội chủ
yếu của Quy hoạch trong các kế hoạch 5 năm, hàng năm trên địa bàn từng tỉnh thuộc
vùng Đông Bắc bằng các chương trình phát triển và các dự án đầu tư cụ thể. Các
khu vực cần được ưu tiên phát triển là: Hệ thống đô thị, các tuyến hành lang
kinh tế, hành lang biên giới, nông thôn (đặc biệt khu vực nông thôn vùng núi
cao và hải đảo).
Đối với các tỉnh
có biên giới Quốc gia, cần đẩy mạnh phát triển các khu vực cửa khẩu, xây dựng
các cửa khẩu thành trung tâm giao lưu kinh tế và thương mại. Đồng thời cần quan
tâm tới việc xây dựng cơ sở vật chất cho các đồn, trạm biên phòng để tạo điều
kiện cho việc hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội khu vực biên giới. Cần nghiên
cứu lồng ghép, phối hợp các chương trình mục tiêu đẩy mạnh phát triển các khu vực
vùng cao, biên giới, các khu vực có khó khăn đặc biệt. Việc này cần phải được
phối hợp chặt chẽ từ Trung ương đến các tỉnh để bảo đảm đồng bộ và tập trung,
phát huy hiệu quả của các chương trình.
2. Cụ thể hóa
các giải pháp về vốn, nguồn nhân lực, khoa học công nghệ và môi trường, mở rộng
thị trường bằng các cơ chế chính sách phù hợp với các đặc điểm của vùng và đặc
điểm của từng tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định nhằm thực
hiện tốt những mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã nêu trong Quy
hoạch.
3. Trên cơ sở
Quy hoạch tổng thể được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cần rà soát kỹ hệ thống
các chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng Đông - Bắc, danh mục các dự
án đầu tư và sắp xếp lại thứ tự ưu tiên cho hợp lý để đưa dần vào kế hoạch hàng
năm của các tỉnh. Đối với các xã, huyện vùng cao biên giới, vừa là vùng núi có
nhiều khó khăn, vừa là vùng trọng điểm an ninh, cần có kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội cụ thể để có giải pháp tập trung cao độ để tạo bước đi trong giai
đoạn trước mắt và chuẩn bị cho giai đoạn tiếp theo.
Điều 2. Các Bộ,
ngành ở Trung ương và ủy ban nhân dân các tỉnh vùng Đông - Bắc phải có kế hoạch
cụ thể 5 năm, hàng năm để tổ chức chỉ đạo thực hiện các chương trình, dự án
trong phạm vi chỉ đạo của Bộ, ngành và tỉnh mình theo các mục tiêu và định hướng
phát triển đã nêu trong Quyết định phê duyệt Quy hoạch này.
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh vùng Đông - Bắc có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các Bộ,
ngành ở Trung ương trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình và
các dự án đã đề ra.
Điều 3. Trong
quá trình thực hiện Quy hoạch phát triển vùng Đông - Bắc, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
kết hợp với các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh vùng Đông -
Bắc tiến hành tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm để bổ sung điều chỉnh kịp thời
cho phù hợp với Quy hoạch chung của cả nước.
Điều 4. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh
thuộc vùng Đông - Bắc và các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.