BỘ
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
759/QĐ-BTTTT
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VỤ KẾ HOẠCH
- TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP
ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 132/2013/NĐ-CP
ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ và Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng
Vụ Kế hoạch - Tài chính là tổ chức
thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng thực
hiện chức năng quản lý, tổng hợp về công tác chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển ngành, lĩnh vực; kế hoạch đầu tư phát triển và dự toán thu, chi ngân
sách nhà nước; các chương trình đầu tư công, định mức kinh tế kỹ thuật và các
nhiệm vụ tài chính, kế toán, thống kê; quản lý đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý
kinh tế về dịch vụ công; quản lý kinh tế chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Vụ Kế hoạch - Tài chính có các nhiệm
vụ, quyền hạn sau:
1. Chủ trì, phối hợp xây dựng, trình
Bộ trưởng ban hành hoặc để Bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế,
chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển ngành, lĩnh vực; kế hoạch đầu tư phát triển và dự toán thu, chi ngân sách
nhà nước; các chương trình đầu tư công, định mức kinh tế kỹ thuật và các nhiệm
vụ tài chính, kế toán, thống kê; quản lý đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý kinh tế
về dịch vụ công; quản lý kinh tế chuyên ngành về thông tin và truyền thông.
2. Tổ chức triển khai, hướng dẫn các
cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; kế hoạch đầu tư phát triển và dự
toán thu, chi ngân sách nhà nước; các chương trình đầu tư công, định mức kinh tế
kỹ thuật và các nhiệm vụ tài chính, kế toán, thống kê; đầu tư xây dựng cơ bản;
quản lý kinh tế về dịch vụ công; quản lý kinh tế chuyên ngành về thông tin và
truyền thông và các nhiệm vụ khác được Bộ trưởng phân công.
3. Hướng dẫn xây dựng, thực hiện thẩm
định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển tổng thể về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; tổ chức, kiểm tra việc triển khai thực
hiện sau khi được phê duyệt.
4. Chủ trì, phối hợp tham gia ý kiến,
thẩm định về phần liên quan các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
trong quy hoạch phát triển ngành, địa phương, vùng lãnh thổ theo phân công của
Bộ trưởng.
5. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông về
phát triển bền vững, xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư, xây dựng thương hiệu
quốc gia.
6. Về công tác quản lý ngân sách,
kinh phí:
a) Hướng dẫn các đơn vị dự toán thuộc
Bộ lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm; xem xét, kiểm tra, xử lý
và tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách hàng năm của Bộ; bảo vệ dự toán ngân
sách hàng năm của Bộ theo quy định;
b) Trình Bộ trưởng quyết định phương
án giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước, điều chỉnh dự toán ngân sách đã được
phân bổ và giao dự toán bổ sung cho các đơn vị dự toán thuộc Bộ quản lý theo
quy định;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi, đôn
đốc và tổng hợp tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách được giao đối với
các đơn vị dự toán thuộc Bộ và quản lý theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Bộ;
d) Tổ chức thẩm định, kiểm tra, xét
duyệt quyết toán ngân sách hàng năm đối với các đơn vị dự toán thuộc Bộ; tổng hợp,
lập quyết toán ngân sách của Bộ gửi các Bộ, ngành có liên quan theo quy định của
pháp luật;
đ) Thực hiện quản lý vốn, kinh phí
thuộc ngân sách nhà nước giao và các nguồn vốn, nguồn kinh phí khác theo quy định
của pháp luật;
e) Kiểm tra, giám sát các hoạt động về
quản lý tài chính đối với các đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Bộ theo quy định;
g) Hướng dẫn, phối hợp với các đơn vị
dự toán trực thuộc Bộ phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, kinh phí, ngân
sách nhà nước cấp và các nguồn tài chính hợp pháp khác cho hoạt động thường
xuyên của các đơn vị và của Bộ;
h) Trình Bộ trưởng quyết định tạm ngừng
hoặc đình chỉ cấp kinh phí đối với các đơn vị dự toán không chấp hành quy định
của pháp luật trong quản lý tài chính, ngân sách.
7. Về công tác quản lý nguồn viện trợ:
a) Theo dõi, quản lý đối với các
chương trình, dự án hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các khoản viện trợ
phi chính phủ bao gồm cả nguồn tài trợ của nước ngoài và nguồn vốn đối ứng trong
nước theo phân công của Bộ trưởng;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan thẩm định trình Bộ trưởng phê duyệt các chương trình, dự án, nhiệm vụ
thuộc các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các khoản viện trợ
phi chính phủ theo quy định.
8. Về công tác kế toán, kiểm toán nội
bộ:
a) Hướng dẫn và thực hiện chế độ kế
toán, kiểm toán nội bộ, kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán của các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ.
b) Tham gia ý kiến về chế độ chi, nội
dung chi, định mức chi tiêu, quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế tài chính đối với
các nội dung, hoạt động chuyên ngành thông tin và truyền thông và của các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ.
c) Quản lý các nguồn vốn, quỹ của Bộ
theo thẩm quyền và theo sự phân công của Bộ trưởng.
d) Thực hiện giám sát các chế độ chi
tiêu về tài chính, kế toán của các cơ quan, đơn vị theo sự phân công của Bộ trưởng.
9. Về công tác quản lý tài sản:
a) Tổng hợp, đề xuất cấp có thẩm quyền
quyết định việc mua sắm, bảo trì, sửa chữa, thuê, thu hồi, bán, điều chuyển,
thanh lý, sắp xếp lại, xác lập quyền sở hữu tài sản nhà nước của các đơn vị dự
toán và các nội dung có liên quan đến việc sử dụng tài sản nhà nước tại các đơn
vị sự nghiệp tự chủ tài chính theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
b) Thẩm định, trình Bộ trưởng phê duyệt
các dự án, kế hoạch mua sắm tài sản, đề cương và dự toán chi tiết các hoạt động
ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước không yêu cầu
phải lập dự án; thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành các dự án mua sắm tài sản;
c) Tổng hợp, đề xuất cấp có thẩm quyền
xử lý tài sản các chương trình, dự án đã kết thúc hoạt động hoặc chưa kết thúc
nhưng có phát sinh tài sản cần xử lý;
d) Tổng hợp, hướng dẫn, đôn đốc các
đơn vị dự toán thuộc Bộ thực hiện chế độ báo cáo kê khai đăng ký tài sản nhà nước;
xác nhận thông tin, cập nhật, rà soát, chuẩn hóa, quản lý dữ liệu về tài sản
nhà nước của các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước.
10. Về công tác quản lý đầu tư:
a) Hướng dẫn các đơn vị dự toán thuộc
Bộ xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển dài hạn, trung hạn và hàng
năm; tổng hợp, lập kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm trình Bộ trưởng xem xét,
quyết định;
b) Lập kế hoạch phân bổ vốn đầu tư
phát triển, điều chỉnh vốn đầu tư cho các dự án theo quy định; trình Bộ trưởng
giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển cho cơ quan và chủ đầu tư và thông báo kế
hoạch vốn đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Bộ
trưởng;
c) Chủ trì thẩm định báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư và thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định đầu
tư của Bộ trưởng;
d) Chủ trì, phối hợp thực hiện các
nhiệm vụ giám sát đánh giá đầu tư công theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Bộ;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi, đôn
đốc và tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư phát triển được giao,
tình hình chấp hành các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực đầu tư
phát triển và tình hình thực hiện các nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư công đối
với các đơn vị dự toán, chủ đầu tư thuộc Bộ theo quy định của pháp luật và phân
cấp của Bộ; kiến nghị thực hiện các giải pháp để nâng cao hiệu lực và hiệu quả
quản lý, chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư và các chương trình mục tiêu
nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư của Bộ;
e) Đề xuất Bộ trưởng hoặc kiến nghị
người được Bộ trưởng phân cấp ủy quyền quyết định đầu tư đình chỉ thi công, yêu
cầu các đơn vị có liên quan đình chỉ cấp vốn đầu tư hoặc các hình thức xử lý
khác đối với các dự án vi phạm các quy định về quản lý đầu tư;
g) Thẩm định quyết toán vốn đầu tư
phát triển của các dự án có nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quyết
định đầu tư của Bộ trưởng. Tổng hợp, lập quyết toán vốn đầu tư phát triển thuộc
nguồn vốn ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ gửi các Bộ, ngành có liên quan
theo quy định của pháp luật.
11. Về quản lý đấu thầu:
a) Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu
các dự án, gói thầu có nguồn từ ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định
của Bộ trưởng theo quy định của pháp luật về đấu thầu; theo dõi, đôn đốc việc tổ
chức thực hiện công tác đấu thầu đối với các dự án, gói thầu thuộc thẩm quyền
quyết định của Bộ trưởng.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng
hợp việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu thuộc phạm vi quản lý
của Bộ.
c) Đề xuất xử lý các kiến nghị, khiếu
nại có liên quan đến công tác đấu thầu thuộc thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết
của Bộ trưởng.
12. Về công tác phí, lệ phí, thuế,
giá:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ xây dựng các cơ chế, chính sách, đề án, chế độ, định mức, quản
lý công tác thu, nộp và sử dụng các loại phí, lệ phí theo thẩm quyền và phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ;
b) Chủ trì tham gia ý kiến về các cơ
chế, chính sách về phí, lệ phí của các Bộ, ngành và địa phương theo thẩm quyền
và theo sự phân công của Bộ trưởng;
c) Phối hợp với Vụ Quản lý doanh nghiệp
tham gia ý kiến về các cơ chế, chính sách về thuế, giá của các Bộ, ngành và địa
phương theo thẩm quyền và theo sự phân công của Bộ trưởng
d) Chủ trì tham mưu, đề xuất ban hành
sửa đổi, bổ sung các quy định về giá sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công thuộc phạm
vi quản lý của Bộ theo sự phân công của Bộ trưởng.
13. Về quản lý định mức, đơn giá:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan xây dựng và ban hành chương trình xây dựng định mức kinh tế - kỹ
thuật, đơn giá hàng năm, 5 năm theo thẩm quyền. Tổ chức triển khai, hướng dẫn
thực hiện theo quy định.
b) Tổng hợp và trình Bộ trưởng ban
hành, bãi bỏ các hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật (trừ định mức lao động),
đơn giá thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
14. Làm đầu mối tổng hợp, báo cáo kết
quả triển khai các Chương trình đầu tư công do Bộ quản lý và tham gia thực hiện.
15. Về công tác thống kê:
a) Xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành
và quản lý thống nhất Hệ thống chỉ tiêu thống kê của Bộ, Ngành, Chế độ báo cáo
thống kê Cơ sở, Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp thuộc thẩm quyền của Ngành
theo quy định của pháp luật; đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện chế độ báo
cáo thống kê của Ngành sau khi được ban hành;
b) Trình Bộ trưởng Danh mục các cuộc
điều tra thống kê trong Chương trình điều tra thống kê của Bộ, Quốc gia và tổ
chức thực hiện theo nhiệm vụ được phân công, đề xuất các cuộc điều tra thống kê
phục vụ yêu cầu quản lý, điều hành của Bộ, Ngành;
c) Tổ chức thu thập, tổng hợp, phân
tích, dự báo, phổ biến và lưu giữ thông tin thống kê của Bộ, Ngành theo quy định;
d) Biên soạn Báo cáo thống kê định kỳ,
Báo cáo phân tích thống kê chuyên đề và đột xuất, Niên giám thống kê chuyên
ngành và các sản phẩm thông tin thống kê khác theo chức năng, nhiệm vụ được
giao; tổ chức thực hiện các chế độ báo cáo thống kê thuộc lĩnh vực Bộ, Ngành quản
lý theo quy định; tổ chức sơ kết, tổng kết công tác thống kê theo phạm vi được
giao.
e) Phối hợp với Trung tâm Thông tin
và các đơn vị liên quan về cập nhập số liệu, quản lý cơ sở dữ liệu điều tra thống
kê của Bộ, của Ngành.
16. Về quản lý dịch vụ sự nghiệp
công:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan xây dựng và trình Bộ ban hành theo thẩm quyền danh mục dịch vụ sự
nghiệp công.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan xây dựng cơ chế, chính sách, chế độ, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn
giá cung ứng dịch vụ sự nghiệp công;
c) Tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện đặt hàng, đấu thầu cung ứng dịch vụ sự nghiệp công trong
lĩnh vực thông tin và truyền thông.
d) Tham gia ý kiến đối với yếu tố
kinh tế, tài chính về tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công,
cơ chế kiểm tra, giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng dịch vụ sự nghiệp
công.
17. Về quản lý đơn vị sự nghiệp công
lập:
a) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện, đánh giá về mặt tài chính hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan xây dựng cơ chế, tiêu chí trình Bộ trưởng quyết định phân loại, xếp hạng,
giao cơ chế tự chủ về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo thẩm quyền.
c) Chủ trì, phối hợp xây dựng, tổ chức
thực hiện việc chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công sang đơn vị sự nghiệp ngoài
công lập hoặc doanh nghiệp.
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tiến hành xây dựng cơ chế, chính sách, chế độ, quy hoạch mạng lưới
các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định.
18. Tham gia ý kiến về việc bổ nhiệm
kế toán trưởng, trưởng phòng, phụ trách công tác tài chính - kế toán tại các
đơn vị dự toán thuộc Bộ.
19. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp
vụ chuyên môn thuộc lĩnh vực kế hoạch, thống kê, tài chính, kế toán, quản lý
tài sản và xây dựng cơ bản, quản lý dịch vụ công, phí, lệ phí, quản lý kinh tế
chuyên ngành cho công chức, viên chức trong Bộ, ngành thông tin và truyền thông
trong phạm vi nhiệm vụ được giao.
20. Chủ trì, phối hợp thực hiện các
chính sách về tài chính công trong các chương trình của Bộ, của Nhà nước.
21. Hướng dẫn, hỗ trợ các Sở Thông
tin và Truyền thông về công tác chuyên môn, nghiệp vụ theo sự phân công của Bộ
trưởng.
22. Kiểm tra, tham gia thanh tra và
giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Vụ.
23. Quản lý đội ngũ công chức, tài liệu,
tài sản của Vụ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
24. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ
trưởng giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức
1. Lãnh đạo:
Vụ Kế hoạch - Tài chính có Vụ trưởng,
các Phó Vụ trưởng.
Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ
trưởng về kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Phó Vụ trưởng giúp Vụ trưởng chỉ đạo,
điều hành các mặt công tác của Vụ và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về nhiệm
vụ được phân công.
2. Cơ cấu tổ chức:
- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp.
- Phòng Tài chính - Kế toán.
- Phòng Quản lý đầu tư và Xây dựng.
- Phòng Quản lý dịch vụ sự nghiệp
công và Thống kê, Kinh tế.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối
quan hệ làm việc của các Phòng do Vụ trưởng quyết định sau khi có ý kiến đồng ý
của Bộ trưởng.
Phân công nhiệm vụ của cán bộ, công
chức chuyên môn thuộc các phòng do Trưởng phòng quy định.
3. Biên chế của Vụ Kế hoạch - Tài
chính do Bộ trưởng quyết định trong tổng số biên chế hành chính của Bộ được
giao.
Điều 4. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký.
2. Bãi bỏ Quyết định số
29/2008/QĐ-BTTTT ngày 06 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Kế hoạch
- Tài chính.
Điều 5. Trách nhiệm
thi hành
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc
Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Các Sở TT&TT tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Trang Thông tin điện tử của Bộ;
- Lưu VT, TCCB.
|
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Bắc Son
|