BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2322/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày
19 tháng 09 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
VỤ KẾ HOẠCH - TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13
tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
và Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chức năng
Vụ Kế hoạch - Tài chính (sau đây gọi là Vụ) là
đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện quản
lý về công tác kế hoạch, thống kê; tài chính, kế toán; quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước và đầu tư phát triển của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Vụ có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng, trình Bộ trưởng kế hoạch công tác
dài hạn, 5 năm và hàng năm của Vụ.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ xây
dựng, trình Bộ trưởng dự thảo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội dài hạn, 5 năm, hàng năm của Bộ, ngành Tư pháp.
3. Xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành theo thẩm
quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các chương trình, đề án, văn bản
hướng dẫn, cụ thể hoá các chế độ, chính sách về công tác quy hoạch, kế hoạch,
tài chính, kế toán, thống kê, quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, đầu tư phát
triển phù hợp với đặc điểm, điều kiện và yêu cầu quản lý của Bộ, Ngành.
4. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng của
các Bộ, ngành liên quan xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế -
kỹ thuật, định mức chi ngân sách và sử dụng tài sản nhà nước phù hợp với đặc điểm,
điều kiện và yêu cầu quản lý của Bộ.
5. Tổ chức triển khai thực hiện chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản
hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ khác thuộc phạm vi chức năng quan lý của Vụ.
6. Thẩm định, tham gia thẩm định, góp ý các đề
án, dự án, dự thảo văn bản về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, tài chính, kế
toán, thống kê, đầu tư phát triển theo phân công của Bộ trưởng; rà soát, hệ thống
hoá các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi chức năng quản lý của Vụ.
7. Về công tác kế hoạch:
a) Hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ xây dựng chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch trong phạm vi lĩnh vực, nhiệm vụ được giao;
b) Thẩm tra, tham gia ý kiến các dự thảo chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch do các đơn vị thuộc Bộ soạn thảo trước khi trình Bộ
trưởng phê duyệt theo quy định;
c) Tổ chức kiểm tra, theo dõi, đôn đốc và sơ kết,
tổng kết, báo cáo tình hình thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội dài hạn, 5 năm, hàng năm của Bộ, ngành Tư pháp;
d) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Bộ Tư pháp
về phát triển bền vững theo quy định.
8. Về công tác thống kê:
a) Xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành Hệ thống
chỉ tiêu thống kê của Bộ, Ngành, Chế độ báo cáo thống kê Cơ sở, Chế độ báo cáo
thống kê tổng hợp thuộc thẩm quyền của Ngành theo quy định của pháp luật; đôn đốc,
hướng dẫn, kiểm tra thực hiện chế độ báo cáo thống kê của Ngành sau khi được
ban hành;
b) Trình Bộ trưởng phê duyệt Danh mục các cuộc
điều tra thống kê trong Chương trình điều tra thống kê Quốc gia được phân công
và các cuộc điều tra thống kê phục vụ yêu cầu quản lý, điều hành của Bộ, Ngành;
c) Xây dựng hệ thống thông tin thống kê Bộ,
Ngành; tổ chức thu thập, tổng hợp, phân tích, dự báo, phổ biến và lưu giữ thông
tin thống kê của Bộ, Ngành theo quy định;
d) Biên soạn Báo cáo thống kê định kỳ, Báo cáo
phân tích thống kê chuyên đề và đột xuất, Niên giám thống kê chuyên ngành hàng
năm và các sản phẩm thông tin thống kê khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
thực hiện các chế độ báo cáo thống kê thuộc lĩnh vực Bộ, Ngành quản lý theo quy
định; tổ chức sơ kết, tổng kết công tác thống kê theo phạm vi được giao.
9. Về công tác quản lý ngân sách, kinh phí:
a) Hướng dẫn các đơn vị dự toán thuộc Bộ lập dự
toán thu, chi ngân sách hàng năm; xem xét, kiểm tra, xử lý và tổng hợp dự toán
thu, chi ngân sách hàng năm của Bộ; bảo vệ dự toán ngân sách hàng năm của Bộ
theo quy định;
b) Trình Bộ trưởng quyết định phương án giao dự
toán thu, chi ngân sách nhà nước, điều chỉnh dự toán ngân sách đã được phân bổ
và giao dự toán bổ sung cho các đơn vị dự toán thuộc Bộ quản lý theo quy định;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc và tổng
hợp tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách được giao đối với các đơn vị
dự toán thuộc Bộ quản lý theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
d) Tổ chức thẩm định, kiểm tra, xét duyệt quyết
toán ngân sách hàng năm đối với các đơn vị dự toán thuộc Bộ; tổng hợp, lập quyết
toán ngân sách của Bộ, Ngành gửi các Bộ, ngành có liên quan theo quy định của
pháp luật;
đ) Thực hiện quản lý vốn, kinh phí thuộc ngân
sách nhà nước giao cho Bộ, bao gồm: kinh phí chi thường xuyên (kinh phí chi quản
lý nhà nước, chi sự nghiệp, nghiên cứu khoa học, đào tạo, các dự án, các chương
trình, đề án) và các nguồn vốn, nguồn kinh phí khác;
e) Kiểm tra, giám sát các hoạt động về quản lý
tài chính đối với các đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Bộ theo quy định;
g) Hướng dẫn, phối hợp với các đơn vị dự toán trực
thuộc Bộ phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, kinh phí, ngân sách nhà nước
cấp và các nguồn tài chính hợp pháp khác cho hoạt động thường xuyên của các đơn
vị và của Bộ;
h) Trình Bộ trưởng quyết định tạm ngừng hoặc
đình chỉ cấp kinh phí đối với các đơn vị dự toán không chấp hành quy định của
pháp luật về lập chấp hành và quyết toán ngân sách; xuất toán và thu hồi nộp
ngân sách nhà nước số tiền đã chi sai chế độ, chính sách nhà nước đã quy định;
i) Theo dõi và quản lý về tài chính, kế toán, quản
lý tài sản và mua sắm đối với các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) và các khoản viện trợ phi chính phủ bao gồm cả nguồn tài trợ của nước
ngoài và nguồn vốn đối ứng trong nước theo quy định;
k) Tổng hợp, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của các đơn vị quản lý hành chính thuộc Bộ Tư pháp làm căn
cứ cho việc chi trả thu nhập tăng thêm theo quy định.
10. Về công tác quản lý tài sản:
a) Tổng hợp, đề xuất cấp có thẩm quyền quyết định
việc mua sắm, bảo trì, sửa chữa, thuê, thu hồi, bán, điều chuyển, thanh lý, sắp
xếp lại, xác lập quyền sở hữu tài sản nhà nước của các đơn vị dự toán và các nội
dung có liên quan đến việc sử dụng tài sản nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp tự
chủ tài chính theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
b) Thẩm định, trình Bộ trưởng phê duyệt các dự
án mua sắm tài sản, đề cương và dự toán chi tiết các hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước không yêu cầu phải lập dự
án; thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành các dự án mua sắm tài sản;
c) Tổng hợp, đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý tài
sản các chương trình, dự án đã kết thúc hoạt động hoặc chưa kết thúc nhưng có
phát sinh tài sản cần xử lý;
d) Tổng hợp, hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị dự
toán thuộc Bộ thực hiện chế độ báo cáo kê khai đăng ký tài sản nhà nước; xác nhận
thông tin, cập nhật, rà soát, chuẩn hóa, quản lý dữ liệu về tài sản nhà nước của
các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp quản lý trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà
nước.
11. Về công tác quản lý đầu tư:
a) Hướng dẫn các đơn vị dự toán thuộc Bộ xây dựng
quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển dài hạn, trung hạn và hàng năm; tổng hợp,
lập kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm trình Bộ trưởng xem xét, quyết định;
b) Lập kế hoạch phân bổ vốn đầu tư, phát triển
điều hòa, điều chỉnh vốn đầu tư cho các dự án theo quy định. Tổng hợp kế hoạch
phân bổ, điều hòa, điều chỉnh vốn đầu tư phát triển của Bộ Tư pháp. Giao kế hoạch
vốn đầu tư phát triển cho cơ quan quyết định đầu tư và thông báo kế hoạch vốn đầu
tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Bộ trưởng;
c) Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư và thẩm
tra quyết toán các dự án hoàn thành thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Bộ
trưởng; chủ trì thực hiện các nhiệm vụ giám sát đánh giá đầu tư theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Bộ;
d) Hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc và tổng
hợp tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư phát triển được giao, tình hình chấp
hành các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực đầu tư phát triển và
tình hình thực hiện các nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư đối với các đơn vị dự
toán thuộc Bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ; kiến nghị thực hiện
các giải pháp để nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý, chống thất thoát, lãng
phí trong đầu tư và các chương trình mục tiêu nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư
của Bộ;
đ) Đề xuất Bộ trưởng hoặc kiến nghị người được Bộ
trưởng phân cấp ủy quyền quyết định đầu tư đình chỉ thi công, yêu cầu các đơn vị
có liên quan đình chỉ cấp vốn đầu tư hoặc các hình thức xử lý khác đối với các
dự án vi phạm các quy định về quản lý đầu tư;
e) Thẩm định quyết toán vốn đầu tư phát triển
các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Bộ trưởng. Tổng hợp, lập quyết
toán vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ gửi
các Bộ, ngành có liên quan theo quy định của pháp luật.
12. Về quản lý đấu thầu:
a) Thẩm định kế hoạch đấu thầu các dự án, gói thầu thuộc
thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện công tác đấu thầu đối với các dự án,
gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp
việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu thuộc phạm vi quản lý của
Bộ;
c) Đề xuất xử lý các kiến nghị, khiếu nại có
liên quan đến công tác đấu thầu thuộc thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết của
Bộ trưởng.
13. Tham gia ý kiến về việc tuyển dụng, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, kế toán trưởng, trưởng phòng, phó trưởng phòng phụ trách công tác
tài chính - kế toán tại các đơn vị dự toán thuộc Bộ.
14. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên
môn thuộc lĩnh vực kế hoạch, thống kê, tài chính, kế toán, quản lý tài sản và
xây dựng cơ bản cho công chức, viên chức trong Bộ, ngành Tư pháp trong phạm vi
nhiệm vụ được giao.
15. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo; quản lý
hồ sơ, tài liệu về kế hoạch, tài chính - ngân sách, tài sản, kế toán, thống kê,
đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật và của Bộ.
16. Hướng dẫn các đơn vị dự toán thuộc Bộ thực
hiện chế độ công khai kinh phí, ngân sách, mua sắm tài sản, đầu tư phát triển
hàng năm theo quy định của pháp luật.
17. Kiểm tra, tham gia thanh tra và giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Vụ.
18. Thực hiện công tác thi đua - khen thưởng và
quản lý đội ngũ công chức, tài sản của Vụ theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Bộ.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng
giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên
chế
1. Cơ cấu tổ chức của Vụ gồm:
a) Lãnh đạo Vụ:
Lãnh đạo Vụ gồm có Vụ trưởng và không quá 03
(ba) Phó Vụ trưởng.
Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và
trước pháp luật về việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ.
Phó Vụ trưởng giúp Vụ trưởng quản lý, điều hành
hoạt động của Vụ; được Vụ trưởng phân công trực tiếp quản lý một số lĩnh vực,
nhiệm vụ công tác; chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về những
lĩnh vực công tác được phân công.
b) Các tổ chức trực thuộc Vụ:
- Phòng Tổng hợp - Hành chính;
- Phòng Kế hoạch;
- Phòng Thống kê;
- Phòng Quản lý Ngân sách - Tài sản;
- Phòng Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể
các tổ chức trực thuộc Vụ do Bộ trưởng quyết định trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ
công tác giữa các tổ chức trực thuộc Vụ do Vụ trưởng quy định.
2. Biên chế hành chính của Vụ Kế hoạch - Tài
chính thuộc biên chế hành chính của Bộ Tư pháp, do Bộ trưởng quyết định phân bổ
trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Kế hoạch -
Tài chính.
Điều 4. Trách nhiệm và mối
quan hệ công tác
Trách nhiệm và mối quan hệ công tác giữa Vụ với
Lãnh đạo Bộ, các Bộ, ngành trong lĩnh vực chuyên môn và các đơn vị thuộc Bộ, Sở
Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thực hiện theo Quy chế làm
việc của Bộ và các quy định cụ thể sau:
1. Vụ chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Bộ
trưởng hoặc Thứ trưởng được phân công phụ trách; có trách nhiệm tổ chức thực hiện,
báo cáo và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về kết quả giải
quyết công việc được giao.
2. Vụ là đầu mối giúp Lãnh đạo Bộ thực hiện quan
hệ công tác với Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan
trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Vụ.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại Điều 2 Quyết định này, nếu phát sinh những vấn đề có
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị khác thuộc Bộ thì Vụ
có trách nhiệm chủ trì phối hợp với đơn vị đó để giải quyết. Đơn vị liên quan
có trách nhiệm thực hiện sự phối hợp theo yêu cầu về hình thức, nội dung và thời
hạn của Vụ Kế hoạch - Tài chính.
Khi có yêu cầu của các đơn vị khác thuộc Bộ
trong việc giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đó mà có
liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Vụ thì Vụ có trách nhiệm phối
hợp giải quyết.
Trường hợp phát sinh vấn đề vượt quá thẩm quyền
hoặc có ý kiến khác nhau giữa Vụ với các đơn vị khác thuộc Bộ thì Vụ trưởng có
trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách trực tiếp.
4. Quan hệ công tác với một số đơn vị thuộc Bộ
có liên quan:
a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ trong việc
xây dựng, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội và các kế hoạch có liên quan của Bộ, ngành Tư pháp theo quy định; phối hợp
trong hoạt động xử lý, tổng hợp các số liệu thống kê chủ yếu nhằm phục vụ hoạt
động sơ kết, tổng kết công tác của Ngành và công bố thông tin thống kê; phối hợp
tổng hợp, theo dõi, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị quản lý hành
chính thuộc Bộ Tư pháp thụ hưởng kinh phí tại Văn phòng Bộ và thực hiện các nhiệm
vụ cải cách hành chính của Bộ theo quy của pháp luật và phân cấp của Bộ;
b) Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trong việc quản
lý kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Bộ, Ngành theo
quy định;
c) Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Thi hành án
dân sự trong việc quản lý tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng cơ bản theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Bộ đối với Tổng cục Thi hành án dân sự và cơ
quan thi hành án dân sự;
d) Phối hợp với Thanh tra Bộ trong việc thực hiện
thanh tra các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Vụ theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế trong việc bố
trí kinh phí đoàn ra, đoàn vào và quản lý, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ quốc tế về
hợp tác nước ngoài về pháp luật theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
e) Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin trong việc
xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thống kê của Ngành và các hoạt động khác
nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thống kê của Ngành Tư
pháp.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế cho Quyết định số 57/QĐ-BTP ngày 09 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Kế
hoạch - Tài chính.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ
trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư
pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Kế hoạch Đầu tư;
- Lãnh đạo Bộ;
- Văn phòng Đảng uỷ;
- Các tổ chức chính trị - xã hội cơ quan Bộ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Vụ TCCB, Vụ KH-TC.
|
BỘ TRƯỞNG
Hà Hùng Cường
|