Quyết định 757/QĐ-UBND năm 2014 về phê duyệt Đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Ninh gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2014 - 2020, định hướng đến năm 2030

Số hiệu 757/QĐ-UBND
Ngày ban hành 23/07/2014
Ngày có hiệu lực 23/07/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Ninh
Người ký Nguyễn Lương Thành
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 757/QĐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 23 tháng 07 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH BẮC NINH GẮN VỚI CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG THEO HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH GIAI ĐOẠN 2014-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

CHỦ TỊCH UBND TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020;

Căn cứ Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 19/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ triển khai trong ba năm 2013 - 2015 nhằm thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 1831/QĐ-TTg ngày 09/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Ninh gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2014 - 2020, định hướng đến năm 2030 với các nội dung chủ yếu như sau:

I. MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG TÁI CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH BẮC NINH.

1. Mục tiêu tổng quát

Xây dựng kinh tế Bắc Ninh có cơ cấu từng bước hiện đại, nâng cao tỷ trọng khu vực dịch vụ, tỷ trọng sản phẩm công nghệ cao trong GDP, kết nối các tập đoàn đa quốc gia với trung tâm nghiên cứu triển khai (R&D), trung tâm đào tạo nhân lực chất lượng cao của vùng để đưa Bắc Ninh trở thành trung tâm phát triển công nghiệp công nghệ cao phía Bắc, đồng thời tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, tăng cường ảnh hưởng lan tỏa của phát triển công nghiệp và đô thị tới nông nghiệp và nông thôn.

2. Các chỉ tiêu cụ thể

a) Đến năm 2020: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2016-2020 là 11,5%/năm. Đến năm 2020: GDP bình quân đầu người đạt 146,2 triệu đồng (khoảng 6.560 USD); tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp trong cơ cấu GDP tương ứng chiếm 73,2%, 23,0%, 3,8%; thu ngân sách trên địa bàn tỉnh tăng bình quân khoảng 12%. Quy mô dân số khoảng 1,21 triệu người; giảm tỷ lệ thất nghiệp thành thị xuống còn 2,5%; tỷ lệ đô thị hóa đạt 44,2%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 83%.

b) Đến năm 2030: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân thời kỳ 2011-2030 đạt khoảng 10,5%, trong đó, giai đoạn 2021-2030 là 9,0%/năm. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội cả giai đoạn 2011-2030 chiếm 33-35% GDP toàn tỉnh. Đến năm 2030 GDP bình quân đầu người đạt 346,7 triệu đồng (khoảng 14.450 USD); tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp trong cơ cấu GDP tương ứng chiếm 58,2%, 40,0%, 1,8%. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng bình quân khoảng 10%. Quy mô dân số đạt khoảng 1,44 triệu người; tỷ lệ đô thị hóa đạt 59,6%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 95%.

c) Đến năm 2020, 100% dân số đô thị và 95% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh. Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống xử lý rác thải, chất thải (gồm cả chất thải rắn, nước thải và không khí) đảm bảo 100% đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các làng nghề truyền thống có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn; 100% rác thải y tế được thu gom, xử lý…

3. Quan điểm tái cơ cấu kinh tế

- Tái cơ cấu kinh tế trong mối quan hệ cấu trúc về cơ cấu và không gian kinh tế vùng Đồng bằng Sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và vùng Thủ đô,…;

- Chuyển tăng trưởng chiều rộng hiện nay sang tăng trưởng chủ yếu theo chiều sâu, có giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường;

- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, năng suất các yếu tố tổng hợp, năng suất lao động;

- Chuyển từ lợi thế so sánh tĩnh sang phát huy lợi thế so sánh động, đi đôi với tháo gỡ các rào cản, khó khăn, khắc phục các “bất lợi thế”;

- Thu hút đầu tư có chọn lọc, phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ cao;

- Cải thiện môi trường kinh doanh, phát huy yếu tố con người, coi trọng đào tạo, sử dụng cán bộ có tài năng, kiến tạo tầm nhìn dài hạn và tạo động lực mới cho tăng trưởng. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh thái.

4. Định hướng tái cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2014 - 2020 và đến năm 2030

4.1. Định hướng tái cơ cấu theo ngành

a) Đối với ngành công nghiệp

Tái cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng phát triển công nghiệp công nghệ cao, sản phẩm đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế, phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ phục vụ cho các ngành công nghiệp chủ lực tạo ra giá trị gia tăng cao theo chuỗi giá trị hình thành cụm công nghiệp liên kết (Cluster); chú trọng công nghiệp chế tạo, gắn kết doanh nghiệp của tỉnh với các doanh nghiệp FDI; lựa chọn các doanh nghiệp có công nghệ cao, thân thiện môi trường, công nghiệp có giá trị gia tăng cao, sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả; đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp điện tử thành ngành chủ lực, tập trung vào lĩnh vực sản xuất phụ tùng linh kiện, sản xuất các sản phẩm phức tạp công nghệ cao như rô-bốt, máy tự động. Gắn phát triển công nghiệp với đô thị và dịch vụ.nâng cấp lợi thế cạnh tranh, đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao. Tích cực triển khai thực hiện Đề án "Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa để phát triển các cụm liên kết ngành trong chuỗi giá trị khu vực nông nghiệp nông thôn" đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 644/QĐ-TTg ngày 05/5/2014.

[...]