ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2135/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 29 tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TỔNG THỂ TÁI CƠ CẤU KINH
TẾ GẮN CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG THEO HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ
VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH GIAI ĐOẠN 2013-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày
19 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ
cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng,
hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020;
Căn cứ Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 19
tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ triển khai trong 3
năm 2013-2015 nhằm thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi
mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh
tranh giai đoạn 2013-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại văn bản số 840/KHĐT-TH ngày 09 tháng
10 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực
hiện Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng
nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020.
Điều 2.
1. Cơ quan được giao nhiệm vụ
chủ trì chương trình, đề án phối hợp với các ngành, các cấp liên quan thường xuyên
kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện tái cơ cấu trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được giao; xử lý kịp thời những vấn đề vướng mắc trong quá trình
thực hiện.
2. Hàng quý, cơ quan chủ trì chương trình, đề án báo
cáo cho đồng chí Trưởng Ban chỉ đạo, các đồng chí lãnh đạo phụ trách về tình
hình, kết quả thực hiện tái cơ cấu trong ngành, lĩnh vực và địa phương thuộc
thẩm quyền quản lý và gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư - Thường trực Ban Chỉ đạo Đề
án tái cơ cấu để tổng hợp chung.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở,
Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (thực hiện);
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT và các Ủy viên UBND tỉnh;
- Báo Cao Bằng, Đài Phát thanh - Truyền hình Cao Bằng;
- Cổng thông tin điện tử;
- CVP, các PCVP; các CV;
- Lưu: VT, TH (Chb).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Anh
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TỔNG THỂ TÁI CƠ CẤU KINH TẾ GẮN CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH TĂNG
TRƯỞNG THEO HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH GIAI ĐOẠN
2013-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2135/QĐ-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Cao Bằng)
I. MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM,
ĐỊNH HƯỚNG TÁI CƠ CẤU KINH TẾ
1. Mục tiêu tổng quát
Chương trình hành động của tỉnh Cao Bằng
nhằm xác định một số nhiệm vụ chủ yếu trong giai đoạn 2013-2020 để thực hiện Đề
án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế giai đoạn 2013-2020 do Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt. Thực hiện tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng
theo lộ trình có bước đi phù hợp để đến năm 2020 cơ bản hình thành mô hình tăng
trưởng kinh tế theo chiều sâu, bảo đảm chất lượng tăng trưởng, nâng cao hiệu
quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy phân bổ và sử dụng nguồn lực của
xã hội theo cơ chế thị trường, tập trung vào các ngành, sản phẩm có lợi thế cạnh
tranh, nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh và các yếu tố tổng hợp
khác.
- Hình thành và phát triển cơ cấu kinh
tế hợp lý trên cơ sở cải thiện, nâng cấp trình độ phát triển các ngành, lĩnh
vực, vùng kinh tế; phát triển các ngành, lĩnh vực sử dụng công nghệ cao, tạo ra
giá trị gia tăng cao từng bước thay thế các ngành công nghệ thấp, giá trị gia
tăng thấp để trở thành các ngành kinh tế chủ lực.
- Từng bước củng cố nội lực của nền
kinh tế, chủ động hội nhập quốc tế, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn
xã hội.
3. Quan điểm tái cơ cấu kinh
tế
- Tiếp tục đổi mới tư duy, phân định rõ
vai trò, chức năng của Nhà nước và của thị trường theo hướng giảm thiểu các rào
cản, tạo động lực khuyến khích chuyển dịch, phân bổ và sử dụng các yếu tố sản
xuất, nhất là vốn và nguồn nhân lực lao động theo tín hiệu của thị trường.
- Kết hợp hài hòa
giữa giải quyết các vấn đề quan trọng, cấp bách với các vấn đề cơ bản, dài hạn,
hướng đến mục tiêu phát triển bền vững; ưu tiên mục tiêu trung và dài hạn, chất
lượng tăng trưởng; gắn tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội, bảo tồn các giá trị văn hóa dân tộc truyền thống tiêu biểu, bảo vệ và
thân thiện với môi trường, phát triển kinh tế xanh, bảo đảm trật tự, an toàn xã
hội, củng cố an ninh, quốc phòng.
- Thúc đẩy phát huy lợi thế cạnh tranh
của các ngành, lĩnh vực và của các địa phương; coi trọng và phát huy các lợi
thế về nông nghiệp, phát triển mạnh kinh tế dịch vụ, du lịch.
- Thực hiện tái cơ cấu kinh tế gắn với
cải cách hành chính, nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính ở các ngành, các
cấp, nhất là các cấp địa phương, cơ sở theo hướng bảo đảm sự chỉ đạo, tập trung,
thống nhất của Trung ương và phát huy sự chủ động, sáng tạo của các cấp địa
phương, cơ sở.
- Tích cực và chủ động hội nhập quốc tế;
thu hút sự hưởng ứng và tham gia tích cực của người dân và các thành phần kinh
tế, nhất là khu vực tư nhân trong nước và nước ngoài để huy động tối đa và sử
dụng ngày càng hiệu quả hơn các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội.
4. Những định hướng chủ yếu
của tỉnh Cao Bằng thực hiện tái cơ cấu kinh tế giai đoạn 2013-2020
- Góp phần duy trì môi trường kinh tế
vĩ mô thuận lợi, ổn định; tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu
quả các giải pháp thu, chi ngân sách theo hướng tăng tính công khai, minh bạch
và trách nhiệm giải trình. Tăng cường huy động nguồn lực phục vụ cho mục tiêu
đầu tư phát triển; ban hành các cơ chế, chính sách, giải pháp tạo môi trường
thuận lợi để tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu
tư. Tăng cường kiểm soát giá cả, thị trường.
- Đổi mới cơ bản cơ chế phân bổ và quản
lý vốn đầu tư; huy động hợp lý các nguồn lực cho đầu tư phát triển; khắc phục
tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán và lãng phí, nâng cao hiệu quả đầu tư nhà
nước.
- Mở rộng tối đa phạm vi và cơ hội cho
đầu tư tư nhân, nhất là tư nhân trong nước. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận
lợi cho đầu tư tư nhân vào phát triển hạ tầng, phát triển các ngành, các sản
phẩm có lợi thế, có tiềm năng phát triển.
- Tiếp tục tái cơ cấu doanh nghiệp, trọng
tâm là tổng công ty nhà nước, các công ty nhà nước; tiếp tục đẩy mạnh tái cơ
cấu, nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp tư
nhân; khuyến khích hình thành và phát triển các tập đoàn kinh tế tư nhân có tiềm
lực mạnh, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
- Đẩy mạnh tái cơ cấu các ngành sản xuất,
dịch vụ, điều chỉnh chiến lược thị trường, tăng nhanh giá trị nội địa, giá trị
gia tăng và năng lực cạnh tranh của sản phẩm, của doanh nghiệp và của nền kinh
tế toàn tỉnh.
- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; trong nội bộ từng ngành thực hiện chuyển
dần từ tiểu ngành, sản phẩm hoặc công đoạn sản xuất sử dụng công nghệ thấp, năng
suất thấp và giá trị gia tăng thấp sang tiểu ngành, sản phẩm hoặc công đoạn sản
xuất có hàm lượng khoa học công nghệ cao, sử dụng công nghệ sạch, thân thiện
với môi trường, có năng suất và giá trị gia tăng cao.
- Khai thác và tận dụng tốt lợi thế của
nền nông nghiệp của tỉnh; xây dựng và phát triển các vùng chuyên canh quy mô
lớn theo hình thức trang trại, gia trại, khu nông nghiệp công nghệ cao đạt các
tiêu chuẩn quốc tế phổ biến về an toàn vệ sinh thực phẩm; kết nối sản xuất nông
nghiệp với công nghiệp chế biến, bảo quản và xuất khẩu, tiêu thụ sản phẩm đối
với các sản phẩm có lợi thế và khả năng cạnh tranh trên thị trường như: thuốc
lá lá, đỗ tương, thịt bò...
- Thực hiện tái cơ cấu sản xuất công nghiệp
cả theo ngành kinh tế kỹ thuật, vùng và giá trị mới, tăng hàm lượng khoa học
công nghệ và tỷ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm; tăng cường phát triển các
ngành công nghiệp có lợi thế của tỉnh như: chế biến khoáng sản, chế biến nông,
lâm sản, thủy điện...
- Đa dạng hóa loại hình dịch vụ và
nâng cao trình độ phát triển của các ngành dịch vụ; tập trung phát triển các
ngành, sản phẩm dịch vụ có lợi thế cạnh tranh như: dịch vụ thương mại, cửa
khẩu, du lịch...; đồng thời, hình thành một số trung tâm dịch vụ du lịch với
sản phẩm du lịch chất lượng cao, có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa dân
tộc, có năng lực cạnh tranh tầm khu vực và quốc tế.
- Tăng cường phối hợp, bổ sung và kết
nối với các địa phương để cùng phát triển. Khai thác tốt lợi thế là tỉnh tiếp giáp
với Trung Quốc có nhiều cửa khẩu thuận lợi cho xuất nhập khẩu hàng hóa.
II. GIẢI PHÁP
1. Góp phần hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cải
thiện và nâng cao năng lực cạnh tranh của môi trường kinh doanh
- Nâng cao chất lượng xây dựng các văn
bản quy phạm pháp luật. Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác thẩm định đối
với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế
chính sách về môi trường kinh doanh theo hướng bãi bỏ hoặc sửa đổi các quy định
lạc hậu, không phù hợp với cơ chế thị trường, với hội nhập kinh tế quốc tế; tạo
cơ chế khuyến khích đầu tư đủ hấp dẫn và khả thi, trước hết là các ưu đãi về
đất đai và các biện pháp khuyến khích đầu tư khác để mở rộng và tăng thêm cơ
hội đầu tư và kinh doanh cho khu vực kinh tế tư nhân.
- Phát triển các khu đô thị, các khu tái
định cư, các dự án kinh doanh bất động sản phù hợp với quy hoạch được duyệt và
nhu cầu của thị trường; có cơ chế, chính sách phù hợp khuyến khích phát triển
nhà ở xã hội, cải thiện điều kiện nhà ở cho nhân dân.
- Rà soát, kiểm soát chặt chẽ quy hoạch
sử dụng đất nông nghiệp; thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý quy hoạch,
nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với quy hoạch sử dụng đất.
- Tiếp tục nghiên cứu và thực hiện đơn
giản hóa và hợp lý hóa hệ thống thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý
nhà nước, trong đó trọng tâm là một số lĩnh vực: đất đai, đầu tư và xây dựng,
đăng ký kinh doanh, thuế, quảng cáo, vận tải hàng hóa và xuất nhập khẩu, vệ
sinh, an toàn thực phẩm...
- Tiếp tục quán triệt tinh thần và tổ
chức triển khai Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chương trình hành động của tỉnh
về nâng cao chỉ số PCI. Tổ chức hội nghị đối thoại giữa các doanh nghiệp với
lãnh đạo cấp tỉnh, cấp huyện và các ngành chuyên môn nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Nâng cao chất lượng quy hoạch,
gắn chiến lược với quy hoạch, kế hoạch, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối
với quy hoạch
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2025, quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, địa phương theo hướng nâng
cao chất lượng, hiệu quả và liên kết giữa các loại quy hoạch.
- Đổi mới, nâng cao tính liên kết, đồng
bộ giữa các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch đô thị, quy hoạch xây
dựng, quy hoạch ngành, lĩnh vực có sử dụng đất theo hướng quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất phải tổng hợp, cân đối, phân bổ hợp lý, sử dụng hiệu quả đất đai
cho các ngành, lĩnh vực; quy hoạch xây dựng và quy hoạch ngành, lĩnh vực có sử
dụng đất phải phù hợp với các chỉ tiêu, tiến độ sử dụng đất được phân bổ trong
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thực hiện lồng ghép, quản lý chặt chẽ yêu cầu
bảo vệ môi trường vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển
kinh tế - xã hội.
- Rà soát, cập nhật quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất các cấp theo hướng sử dụng hiệu quả nhất nguồn đất đai phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội. Rà soát việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư đã
được giao đất, có biện pháp xử lý phù hợp đối với các dự án sai quy hoạch; kiên
quyết thu hồi hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền thu hồi đất đối với những dự án
đầu tư không triển khai hoặc triển khai chậm so với quy định của pháp luật đất
đai, bất động sản.
- Trong giai đoạn 2013-2015, tập trung
hoàn thiện và công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển
kết cấu hạ tầng, quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm quan trọng thuộc diện ưu
tiên phát triển; xóa bỏ tình trạng quy hoạch treo trước năm 2015.
3. Đổi mới cơ chế, chính sách
huy động, phân bổ, sử dụng vốn đầu tư
- Thực hiện tái cơ cấu đầu tư công thông
qua tăng cường rà soát các dự án đầu tư, kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của
từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực và chương trình đã được duyệt;
chỉ quyết định đầu tư khi dự án đã được lựa chọn theo đúng quy trình và thứ tự
ưu tiên, đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, bố trí đủ vốn hoàn
thành dự án ở từng cấp ngân sách.
- Đổi mới cơ chế huy động nguồn lực, chế
độ ưu đãi, khuyến khích đầu tư, cơ chế quản lý đầu tư, mở rộng cơ hội thu hút
đầu tư tư nhân trong nước và đầu tư nước ngoài thông qua việc xác định và công
bố danh mục các dự án hạ tầng khả thi, có khả năng thu hồi vốn để huy động tư
nhân đầu tư phát triển hạ tầng; nghiên cứu ban hành các quy chế về đấu thầu, đấu
giá dự án sử dụng đất đai, tài nguyên trên địa bàn tỉnh; thực hiện ưu đãi và
khuyến khích theo hướng phù hợp định hướng chuyển dịch cơ
cấu và phát huy lợi thế địa phương, đủ sức hấp dẫn nhà đầu tư, đồng thời chặt
chẽ về mục tiêu, thời hạn và điều kiện ràng buộc với chế tài cụ thể, rõ ràng.
- Tăng cường quản lý nhà nước về đầu tư
thông qua việc chỉ chấp thuận đầu tư và cấp phép xây dựng công trình với các dự
án đầu tư xây dựng công trình có đủ điều kiện theo quy định; tiếp tục hoàn thiện
và triển khai quy trình một cửa liên thông trong việc giải quyết thủ tục hành
chính về đầu tư - xây dựng; tăng cường năng lực và thực hiện giám sát đảm bảo
các dự án đầu tư được chấp thuận đáp ứng đầy đủ tiêu chí, thực hiện đúng tiến
độ, có hiệu quả kinh tế - xã hội.
- Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước và
bảo đảm chất lượng các dự án đầu tư nước ngoài thông qua việc xây dựng và thực
hiện chiến lược vận động và xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài với các ưu
đãi, tiêu chí cụ thể; duy trì mối liên hệ thường xuyên với các nhà đầu tư để kịp
thời nắm bắt, tháo gỡ vướng mắc, khó khăn cho nhà đầu tư; thực hiện giám sát
thường xuyên.
4. Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà
nước; nâng cao chất lượng doanh nghiệp tư nhân
- Thực hiện đầy đủ Quyết định số 929/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 7 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu
doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước
giai đoạn 2011-2015”.
- Thực hiện thoái vốn nhà nước tại các
công ty cổ phần mà Nhà nước không nắm giữ cổ phần chi phối; chuyển giao quyền
đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp của địa phương
thuộc đối tượng chuyển giao về Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước
theo đúng quy định của pháp luật.
- Thực hiện có hiệu quả các chương trình
phát triển, nâng cao chất lượng các doanh nghiệp dân doanh của Trung ương cũng
như của tỉnh.
- Tăng cường chỉ đạo, bảo đảm thực hiện
hiệu quả, thiết thực Cuộc vận động "Người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam"; nâng cao ý thức tiêu dùng hàng Việt Nam và hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm đối
với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
5. Thực hiện hiệu quả các chương
trình hỗ trợ đồng bộ phát triển các cụm sản xuất liên ngành
- Thực hiện các chính sách, biện pháp
đa dạng, linh hoạt phù hợp với điều kiện và yêu cầu cụ thể của từng bộ phận trong
mạng sản xuất và lợi ích của các bên có liên quan; kết nối có hiệu quả các sản
phẩm thượng nguồn và các sản phẩm hạ nguồn tạo thành chuỗi cung ứng giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm, gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ.
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu, nâng cao
hiệu quả và liên kết giữa các ngành, lĩnh vực, địa bàn thông qua việc xây dựng
và thực hiện các cơ chế, chính sách liên kết ngành, địa bàn. Tập trung chỉ đạo
tái cơ cấu sản xuất, thu hút đầu tư vào các lĩnh vực giá trị gia tăng cao, công
nghệ cao, các ngành có lợi thế so sánh, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả
và bảo vệ môi trường.
6. Phát triển sản xuất nông
nghiệp theo hướng tăng quy mô, hiện đại, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và
bền vững kết hợp với xây dựng nông thôn mới
- Thực hiện quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch sản xuất nông nghiệp trên cơ sở phát huy lợi thế sản
phẩm và vị trí địa lý từng địa bàn; duy trì diện tích đất trồng lúa đảm bảo an ninh lương thực trước mắt và lâu dài.
- Rà soát, đánh giá lại quy hoạch rừng,
duy trì hợp lý diện tích rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, đổi mới cơ chế và tổ
chức quản lý rừng theo hướng nâng cao quyền tự chủ cho các hộ gia đình và doanh
nghiệp, phát triển và khai thác rừng một cách có hiệu quả, bền vững nâng cao
thu nhập và đời sống của người lao động lâm nghiệp.
- Phát triển và đa dạng hóa các hình thức
cung cấp dịch vụ khuyến nông, giúp nông dân thay đổi và nâng cao chất lượng
giống cây trồng, vật nuôi, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm thất thoát sau
thu hoạch, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm.
- Hỗ trợ nông dân kết nối, tiếp cận với
dịch vụ nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, kết nối với các doanh nghiệp chế biến,
hệ thống tiêu thụ sản phẩm.
- Đẩy mạnh thực hiện chương trình xây
dựng nông thôn mới:
+ Triển khai kịp thời các văn bản theo
chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung
ương. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Chương trình xây
dựng nông thôn mới đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể và địa phương.
+ Đổi mới và nâng cao chất lượng công
tác tuyên truyền, đào tạo, tập huấn và thi đua xây dựng nông thôn mới.
+ Chỉ đạo các địa phương tiến hành đánh
giá, rà soát, sửa đổi, bổ sung các nội dung quy hoạch đã phê duyệt cho phù hợp
với tình hình thực tế.
+ Tiếp tục triển khai chương trình đầu
tư, hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Làm tốt công tác tuyên truyền,
vận động để huy động nguồn lực từ các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân (tiền,
ngày công, hiến đất, vật tư,...); có kế hoạch lồng ghép các chương trình, dự án khác trên địa bàn để đầu
tư, hỗ trợ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng nông thôn.
+ Thực hiện xã hội hóa huy động nguồn
lực cho từng công trình cụ thể để khuyến khích, thu hút các tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân trong và ngoài tỉnh; vận động tài trợ quốc tế và các nguồn lực khác
trên địa bàn, để đầu tư, hỗ trợ Chương trình xây dựng nông thôn mới với các
hình thức liên doanh, liên kết “tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và nhân dân”.
Nghiên cứu, rà soát và đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định về cơ
chế thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trình Hội đồng nhân dân
tỉnh để triển khai thực hiện.
+ Các cấp, các ngành tập trung lãnh đạo,
chỉ đạo quyết liệt với các giải pháp đồng bộ, huy động sức
mạnh tổng lực, phân kỳ kế hoạch theo các tiêu chí, tiêu
chuẩn cụ thể của địa phương, trong vùng và cả nước để đạt theo bộ tiêu chí
trong Bộ tiêu chí nông thôn mới theo kế hoạch đã đề ra.
7. Tập trung đầu tư hoàn thành chương
trình kết cấu hạ tầng đồng bộ theo Chương trình số 24-CT/TU ngày 11 tháng 5 năm
2012 của Tỉnh ủy “xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020”.
8. Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực tạo điều kiện thuận lợi cho tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng
- Tăng cường đào tạo nghề theo nhu cầu
thực tế của thị trường và yêu cầu, địa chỉ cụ thể của người sử dụng lao động
- Tiếp tục mở rộng quy mô đào tạo mới
và đào tạo lại đội ngũ lao động, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên khoảng 50%
vào năm 2020; khuyến khích khu vực tư nhân, doanh nghiệp tham gia dạy nghề; khuyến
khích doanh nghiệp tự đào tạo lao động phục vụ nhu cầu của mình, các doanh
nghiệp bạn hàng, đối tác, các doanh nghiệp có liên quan khác.
- Thực hiện đào tạo nghề trình độ cao
theo tiêu chuẩn quốc tế phổ biến, hình thành đội ngũ lao động có trình độ cao, đáp
ứng nhu cầu lao động của các doanh nghiệp.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp đào tạo, nâng
cao trình độ và kỹ năng của người lao động (bao gồm cả các chuyên gia, cán bộ
kỹ thuật và quản lý các cấp) theo nhu cầu thực tế của phát triển sản xuất kinh
doanh trong các ngành, nghề ưu tiên phát triển.
- Mở rộng các hình thức đào tạo nghề gắn
với chuyển giao công nghệ mới, chuyển giao các kỹ thuật và quy trình sản xuất
mới cho các hộ nông dân; nhân rộng các mô hình tốt trong đào tạo nghề cho lao
động nông thôn, đào tạo nghề cho các làng nghề, các vùng sản xuất chuyên canh, tạo
cơ hội việc làm cho lao động nông thôn.
- Tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả
Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh giải đáp 2011-2020 theo Quyết định số 1871/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Phát triển khoa học và công
nghệ thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế, gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng
- Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ khoa học
và công nghệ với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành
và từng cấp; kế hoạch ứng dụng và phát triển khoa học và công nghệ là một nội
dung của quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, địa phương, công ty nhà nước.
- Xây dựng chính sách khuyến khích, trọng
dụng cán bộ khoa học và công nghệ; thực hiện chế độ đãi ngộ hợp lý đối với cán
bộ khoa học và công nghệ được giao nhiệm vụ về khoa học và công nghệ, chuyên
gia đầu ngành và cán bộ khoa học và công nghệ trẻ, tài năng.
- Đẩy mạnh hoạt động truyền thông nâng
cao nhận thức xã hội về vai trò của khoa học và công nghệ trong quá trình tái
cơ cấu gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng.
- Khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động
nghiên cứu và phát triển tại các doanh nghiệp, khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư, hỗ trợ và bảo trợ cho hoạt động khoa học và công nghệ.
III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ:
(Như phụ lục kèm theo)
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường
trực tham mưu, tổng hợp cho Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức triển khai thực
hiện, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện và chế độ thông tin báo cáo về
triển khai thực hiện Chương trình và tổng hợp đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét các nội dung, giải pháp điều chỉnh, bổ sung trong quá trình thực hiện để
đạt hiệu quả cao nhất.
2. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố Cao Bằng và các cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ
đã phân công, chủ động xây dựng kế hoạch hành động để thực hiện và báo cáo tại
các phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát
thanh Truyền hình Cao Bằng, Báo Cao Bằng và các cơ quan thông tin đại chúng
trên địa bàn tỉnh chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên cung
cấp thông tin, tuyên truyền về các cơ chế, chính sách, tình hình và kết quả tái
cơ cấu trên địa bàn tỉnh./.
PHỤ LỤC
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG TỈNH CAO BẰNG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
TÁI CƠ CẤU NỀN KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2013-2020
Số
TT
|
Nội
dung nhiệm vụ
|
Thời
gian thực hiện
|
Đơn
vị chủ trì thực hiện
|
Đơn
vị phối hợp
|
1.
|
Nâng cao chất lượng xây dựng các văn
bản quy phạm pháp luật; tăng cường và nâng cao chất lượng công tác thẩm định
các văn bản quy phạm pháp luật
|
Hàng
năm
|
- Sở Tư pháp
|
- Các Sở, ban, ngành liên quan
- UBND các huyện, thành phố
|
2.
|
Rà soát, sửa đổi cơ chế chính sách về
môi trường kinh doanh theo hướng bãi bỏ các quy định lạc hậu, không phù hợp
với cơ chế thị trường
|
2014
|
- Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở liên quan
|
3.
|
Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy hoạch,
kế hoạch phát triển KT-XH, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm,
địa phương để thực hiện các nội dung, định hướng tái cơ cấu kinh tế, nhất là
tái cơ cấu ngành, lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, bảo đảm phù hợp và phát huy
lợi thế của địa phương, gắn kết sản xuất với tiêu thụ sản phẩm và đảm bảo
phát triển bền vững
|
2014
|
- Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
- Các Sở, ngành: Công Thương, Xây dựng,
Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông Vận tải, Văn phòng
UBND tỉnh
- UBND các huyện, thành phố
|
4.
|
Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện đến năm 2020 và xây dựng kế hoạch sử dụng đất
giai đoạn 2016-2020 theo hướng sử dụng hiệu quả nhất nguồn đất đai phục vụ
phát triển KT-XH.
|
2015
|
- Sở Tài nguyên và Môi trường
|
- Các Sở, ban, ngành liên quan
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
5.
|
Đầu mối, thường xuyên rà soát việc
triển khai thực hiện các dự án đầu tư đã được chấp thuận
chủ trương, cấp Giấy chứng nhận đầu tư, giao đất, có biện pháp xử lý phù hợp đối
với các dự án sai quy hoạch; kiến nghị UBND tỉnh kiên quyết thu hồi đất đối
với những dự án đầu tư không triển khai hoặc triển khai chậm so với quy định
của pháp luật đầu tư, đất đai, xây dựng, bất động sản...
|
Hàng
năm
|
- Sở Kế hoạch và Đầu tư.
|
- Ban quản lý khu kinh tế tỉnh
- UBND các huyện, thành phố
|
6.
|
Xây dựng Đề án thành lập Khu kinh tế
cửa khẩu tỉnh
|
2014
|
- Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh
|
Các Sở, ngành liên quan
|
7.
|
Tập trung hoàn thiện và công khai quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng, quy hoạch đô thị, quy hoạch
ngành, lĩnh vực, sản phẩm
|
2014
- 2015
|
- Các Sở, ban, ngành liên quan
- UBND các huyện, thành phố
|
|
8.
|
Rà soát các dự án đầu tư sử dụng ngân
sách nhà nước, kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án đầu tư theo
đúng mục tiêu, lĩnh vực và chương trình đã được phê duyệt, hạn chế đầu tư dàn
trải
|
Hàng
năm
|
- Sở Kế hoạch và Đầu tư.
|
- Các Sở, ban ngành
- UBND các huyện, thành phố
|
9.
|
Triển khai đầu tư hoàn thành chương
trình phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ
|
Hàng
năm
|
- Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
- Các Sở, ban, ngành,
- UBND các huyện, thành phố
|
10.
|
Ban hành quy chế đấu thầu quyền thăm
dò và khai thác các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền của địa phương, quy chế
đấu giá quyền sử dụng đất, quy chế đấu thầu dự án có sử dụng đất trên địa bàn
tỉnh
|
2014
|
- Sở Tài nguyên và Môi trường
|
- Các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Công thương, Xây dựng, Văn phòng UBND tỉnh
|
11.
|
Thực hiện chế độ ưu đãi và khuyến khích
đầu tư trên địa bàn tỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt. Thực hiện giám sát
thường xuyên, duy trì mối liên hệ thường xuyên với các nhà đầu tư để kịp thời
tháo gỡ các vướng mắc, khó khăn trong quá trình đầu tư
|
Hàng
năm
|
- Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
- Các Sở, ban,
ngành,
- UBND các huyện, thành phố
|
12.
|
Hoàn thiện quy trình liên thông giải
quyết các thủ tục hành chính về đầu tư - xây dựng.
|
2014
|
- Sở Tư pháp
|
- Các Sở, ban, ngành liên quan
|
13.
|
Xây dựng và thực hiện chiến lược vận
động và xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài, trong đó bao gồm các gói giải
pháp ưu đãi, hỗ trợ cụ thể, linh hoạt, các tiêu chí cụ thể đánh giá, thẩm
định và lựa chọn nhà đầu tư và dự án đầu tư nước ngoài phù hợp.
|
2014
|
- Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
- Các Sở, ban, ngành liên quan
- UBND các huyện, thành phố
|
14.
|
Ban hành quy chế quản lý đầu tư phát
triển đô thị
|
2014
|
- Sở Xây dựng
|
- Các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Giao thông Vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng UBND tỉnh
- UBND các huyện, thành phố
|
15.
|
Xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt
phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước thuộc UBND tỉnh giai đoạn
2011 - 2015
|
2014
|
- Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
- Các Sở, ngành liên quan
|
16.
|
Công khai thông tin về tình hình hoạt
động của các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh
|
Hàng
năm
|
- Sở Thông tin và Truyền thông.
|
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Cao Bằng
|
17.
|
Xây dựng và thực hiện các chương trình
phát triển, nâng cao chất lượng các doanh nghiệp dân doanh
|
2014
|
- Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
- Các Sở, ban ngành liên quan
- UBND các huyện, thành phố
|
18.
|
Đề xuất về phát triển các cụm sản xuất
liên ngành đối với các sản phẩm ưu tiên phát triển trên địa bàn tỉnh, trong
đó có các giải pháp tập trung phát triển công nghiệp có lợi thế của tỉnh,
mạng sản xuất và chuỗi cung ứng các sản phẩm cụ thể
|
2014
|
- Sở Công Thương
|
- Các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Nông nghiệp và PTNT, Văn phòng UBND tỉnh
- UBND các huyện, thành phố
|
19.
|
Rà soát, đánh giá quy hoạch rừng theo
hướng duy trì hợp lý diện tích rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, chuyển đổi diện
tích rừng còn lại sang phát triển vùng nguyên liệu tập trung
|
2015
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
- UBND các huyện, thành phố
|
20.
|
Rà soát, đánh giá chương trình phát
triển đàn bò
|
Hàng
năm
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
- UBND các huyện, thành phố
|
21.
|
Xây dựng và triển khai chương trình
phát triển công nghiệp chế biến khoáng sản theo hướng hiện đại, chế biến tinh,
chế biến sâu
|
2014
|
- Sở Công Thương
|
- Các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Văn phòng UBND tỉnh
|
22.
|
Phát triển và đa dạng hóa các hình thức
cung cấp dịch vụ khuyến nông
|
2014-2015
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
- Các Sở, ban, ngành liên quan
- UBND các huyện, thành phố
|
23.
|
Hỗ trợ nông dân kết nối, tiếp cận với
dịch vụ nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, kết nối với các doanh nghiệp chế
biến, hệ thống tiêu thụ sản phẩm
|
Hàng
năm
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
- Các Sở, ban, ngành liên quan
- UBND các huyện, thành phố
|
24.
|
Đẩy mạnh thực hiện chương trình xây
dựng nông thôn mới
|
Hàng
năm
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT.
|
- Các Sở, ban, ngành liên quan
- UBND các huyện, thành phố
|
25.
|
Đề xuất cơ chế, giải pháp đào tạo nghề
theo nhu cầu thực tế thị trường và yêu cầu, địa chỉ cụ thể của người sử dụng
lao động
|
2014
|
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
- Các Sở, ban, ngành liên quan
- UBND các huyện, thành phố
|
26.
|
Báo cáo về hỗ trợ đào tạo nguồn nhân
lực có trình độ cao
|
2014
|
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
- Các Sở, ban, ngành liên quan
|
27.
|
Báo cáo về giải pháp gia tăng số lượng
và chất lượng lao động nghề cho phát triển nông nghiệp và nông thôn
|
2014
|
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
- Các Sở, ban, ngành liên quan
|
28.
|
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả quy hoạch
phát triển nguồn nhân lực đã phê duyệt
|
Hàng
năm
|
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
- Các Sở, ban, ngành liên quan
- UBND các huyện, thành phố
|
29.
|
Ưu tiên phân bổ nguồn lực cho phát triển khoa học và công nghệ
|
Hàng
năm
|
- Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
- Các Sở, ban, ngành liên quan
|
30.
|
Báo cáo về ứng dụng các thành tựu nghiên
cứu khoa học trên địa bàn tỉnh
|
Hàng
năm
|
- Sở Khoa học và Công nghệ
|
- Các Sở, ban, ngành liên quan
|
31.
|
Báo cáo đề xuất giải pháp phát triển
khoa học công nghệ thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh
|
Hàng
năm
|
- Sở Khoa học và Công nghệ
|
- Các Sở, ban, ngành liên quan
|
|
|
|
|
|
|