ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 75/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày 19 tháng 03 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ
246-CTr/TU NGÀY 02/01/2019 CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36-NQ/TW NGÀY
22/10/2018 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày
22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Chương trình hành động số
246-CTr/TU ngày 02/01/2019 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết
số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về chiến
lược phát triển bền vững kinh tế biến Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại công văn số 683/SKHĐT-ĐKKD ngày 28
tháng 02 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển
khai thực hiện Chương trình hành động số 246-CTr/TU ngày 02/01/2019 của Tỉnh ủy
thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2045.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký
ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- Ban Tuyên giáo tỉnh ủy;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: LĐVP; các phòng khối NCTH;
- Lưu: VT, KTTH. Hào
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 246-CTr/TU NGÀY 02/01/2019 CỦA TỈNH
ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36-NQ/TW NGÀY 22/10/2018 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG
ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN VIỆT NAM ĐẾN
NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Ban hành kèm theo Quyết định số 75/QĐ-UBND ngày 19/3/2019 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Ninh Thuận)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục
đích:
- Xác định nhiệm vụ, trách nhiệm của
các cấp, các ngành trong việc chỉ đạo, điều hành thực hiện
Chương trình hành động số 246-CTr/TU ngày 02/01/2019 của Tỉnh
ủy thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Thông qua thực hiện kế hoạch, tạo
ra sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị; nâng cao hiệu lực và hiệu quả của
quản lý Nhà nước; nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức,
viên chức và Nhân dân về vị trí, vai trò và tầm quan trọng đặc biệt của biển đối
với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
2. Yêu cầu:
- Quán triệt các quan điểm, mục tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt
Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và
Chương trình hành động số 246-CTr/TU ngày 02/01/2019 của Tỉnh ủy, tập trung thực
hiện ngay các giải pháp, nhiệm vụ theo chức năng thẩm quyền, phù hợp với điều
kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực và từng địa phương.
- Tạo sự thống nhất trong tư duy và
hành động của các cấp, các ngành, xác định đây là nhiệm vụ chính trị trọng tâm,
thường xuyên trong quá trình tổ chức chỉ đạo, điều hành nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội hàng năm của từng ngành và địa phương, góp phần huy động và
phân bổ, sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển bền
vững kinh tế biển.
II. MỤC TIÊU VÀ
CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2030
1. Mục tiêu: Phát triển Ninh Thuận trở thành một trong những địa phương mạnh về biển;
cơ bản đạt các tiêu chí về phát triển bền vững, từng bước hình thành văn hóa
sinh thái biển, thích ứng với biến đổi
khí hậu, nước biển dâng; đảm bảo vệ sinh môi trường, ngăn chặn tình trạng sạt lở
bờ biển, bảo tồn và phát huy hệ sinh thái biển hiện có.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
- Về kinh tế: Phấn
đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế biển giai đoạn 2021 - 2030 tăng bình quân 14 -
15%/năm; đến năm 2030 kinh tế biển chiếm 45-46% tổng sản
phẩm nội tỉnh.
- Về xã hội: Đảm
bảo ổn định dân số vùng biển đạt khoảng 256 ngàn người, thu nhập bình quân đầu
người khu vực ven biển tăng từ 1,2 lần trở lên so với bình quân toàn tỉnh; 100%
xã, phường, thị trấn ven biển đạt chuẩn nông thôn mới - đô thị văn minh; 100% dự án ven biển được quy hoạch, xây dựng theo hướng bền vững,
sinh thái, có hệ thống xử lý nước thải, khí thải và chất thải rắn đạt tiêu chuẩn.
III. PHƯƠNG HƯỚNG,
NHIỆM VỤ:
1. Phát triển các ngành kinh tế biển: Đến năm 2030, phát triển đột phá về các ngành
kinh tế biển theo thứ tự ưu tiên: (1) Năng lượng và các ngành kinh tế biển mới; (2) Du lịch
và dịch vụ biển; (3) Công nghiệp ven biển; (4) Nuôi trồng
và khai thác hải sản; (5) Kinh tế hàng hải; (6) Khai thác các tài nguyên khoáng
sản biển khác. Cụ thể:
a) Năng lượng và các ngành kinh tế biển mới: Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các cơ
quan, đơn vị liên quan khẩn trương xây dựng đề án thực hiện có hiệu quả chủ
trương phát triển Ninh Thuận trở thành trung tâm năng lượng
tái tạo của cả nước (điện gió, điện mặt trời); chủ động tham
mưu UBND tỉnh kiến nghị Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có giải pháp
triển khai đầu tư xây dựng và hoàn thành hệ thống hạ tầng truyền tải đường dây
500kv và 220kv trong giai đoạn từ nay đến năm 2025 để giải phóng công suất các dự án điện gió, điện mặt trời; nghiên cứu, đề xuất phương án xây
dựng Tổ hợp điện khí, khí thiên nhiên
hóa lỏng (LNG) Cà Ná theo chủ trương của Chính phủ tại Nghị quyết số 115/NQ-CP
ngày 31/8/2018 và ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số
416/TB-VPCP ngày 29/10/2018. Quan tâm phối hợp nghiên cứu, điều tra, khảo sát một
số ngành kinh tế biển dựa vào khai thác tài nguyên đa dạng
sinh học biển như dược liệu biển, chế biến rong, tảo, cỏ biển... để kêu gọi thu
hút đầu tư phát triển trong giai đoạn tiếp theo.
b) Phát triển du lịch, dịch vụ gắn với
hình thành đô thị ven biển: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương ven biển
tham mưu UBND tỉnh lập Đề án kiến nghị bổ sung các Khu du lịch Bình Tiên - Vĩnh
Hy, Cà Ná - Mũi Dinh vào các khu du lịch Quốc gia thuộc Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2030 theo chủ trương của Chính phủ tại Nghị quyết số
115/NQ-CP ngày 31/8/2018. Đa dạng hóa các nguồn lực ưu
tiên đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật các khu du lịch trọng
điểm và các vùng có tiềm năng phát triển du lịch biển, nhất là các khu vực Bình
Tiên-Vĩnh Hy, Bình Sơn-Ninh Chữ, Hòn Đỏ, Đầm Nại, Mũi Dinh
- Cà Ná để sớm hình thành các khu du lịch có đẳng cấp cao;
khuyến khích, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham
gia phát triển du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng. Xây dựng, phát triển, đa dạng
hóa các sản phẩm, chuỗi sản phẩm, thương hiệu du lịch biển bền vững gắn với bảo
tồn đa dạng sinh học, phát huy giá trị di sản thiên nhiên, văn hóa, lịch sử đặc sắc của tỉnh, kết nối với các tuyến du lịch quốc gia
để Ninh Thuận trở thành điểm đến hấp dẫn của du khách trong
nước và quốc tế.
c) Công nghiệp ven biển:
- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan đẩy nhanh triển khai các dự án khu vực công nghiệp
phía Nam tỉnh, trọng tâm các dự án Tổ hợp điện khí, khí
thiên nhiên hóa lỏng (LNG) Cà Ná theo hướng khu công nghiệp
sinh thái ven biển. Ưu tiên thu hút các dự án công nghiệp quy mô lớn, công nghiệp
công nghệ cao thân thiện với môi trường đi đôi với phát triển hợp lý các ngành
sửa chữa và đóng tàu, năng lượng, cơ khí chế tạo, công nghiệp chế biến thủy sản, công nghiệp sản xuất muối và sản
phẩm sau muối, công nghiệp phụ trợ.
- Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan tập trung hỗ trợ, tháo gỡ khó
khăn xúc tiến triển khai Khu công nghiệp Cà Ná; đẩy nhanh
tiến độ đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp Du Long và các cụm
công nghiệp ven biển; thu hút mạnh doanh nghiệp đầu tư, nâng tỷ lệ lấp đầy các
khu, cụm công nghiệp.
d) Nuôi trồng và khai thác hải sản:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, các địa
phương ven biển thúc đẩy các hoạt động nuôi trồng thủy sản bền vững, phát triển
Ninh Thuận trở thành trung tâm sản xuất tôm giống có chất lượng cao của cả nước;
tăng cường bảo vệ, tái tạo nguồn lợi thủy sản, nghiêm cấm
các hoạt động khai thác mang tính tận diệt, bất hợp pháp. Hiện đại hóa công tác
quản lý nghề cá trên biển; đẩy mạnh phát triển khai thác,
đánh bắt hải sản xa bờ gắn với đổi mới cơ cấu thuyền, nghề
và phát triển các mô hình dịch vụ hậu cần trên biển và tại
các cảng cá, liên kết sản xuất theo hình thức tổ hợp tác, hợp
tác xã, nghiệp đoàn khai thác hải sản xa bờ gắn với bảo đảm quốc phòng-an ninh
trên biển; chuyển đổi các nghề khai thác hải sản gần bờ
thân thiện môi trường, gắn với phát triển du lịch.
- Ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng
các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn: Đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ
tầng các vùng sản xuất giống thủy sản tập trung An Hải, Nhơn Hải; đầu tư nâng cấp các cảng cá, bến cá, khu neo đậu tránh trú
bão tàu cá theo quy hoạch.
đ) Kinh tế hàng hải: Sở Giao thông Vận
tải chủ trì, phối hợp các Sở, ngành, địa phương và các cơ
quan, đơn vị liên quan hoàn tất các thủ tục để triển khai dự án Cảng tổng hợp
Cà Ná, nâng cấp cảng Ninh Chữ thành khu cảng tổng hợp, tạo điều kiện thu hút
các dự án công nghiệp có nhu cầu vận tải đường biển, từng bước hình thành và
phát triển các loại hình dịch vụ logistics, như vận tải biển,
hệ thống các kho tàng, bến bãi, cung ứng các dịch vụ kỹ thuật bảo dưỡng, bảo
hành và cung ứng vật tư kỹ thuật phục vụ vận tải biển; xây dựng hoàn thiện các tuyến đường giao thông, kết nối liên thông các cảng biển với các tuyến đường quốc lộ 1A, quốc lộ 27, đường cao tốc, đường sắt Bắc - Nam.
e) Khai thác các tài nguyên, khoáng sản
biển khác: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
các Sở, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan
rà soát những khu vực có chứa quặng titan chưa bảo đảm điều kiện khai thác, ảnh
hưởng môi trường, tham mưu UBND tỉnh kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường đưa vào khu vực dự trữ quốc gia theo chủ trương của Chính phủ tại
Nghị quyết 115/NQ-CP. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, thăm dò, khảo sát, đánh giá
tiềm năng các tài nguyên, khoáng sản biển khác, khoáng sản biển sâu, đặc biệt là các khoáng sản có trữ lượng lớn,
giá trị cao, có ý nghĩa chiến lược. Nâng cao hiệu quả khai thác các tài nguyên
khoáng sản biển gắn với chế biến sâu; kết hợp hài hòa giữa
khai thác, chế biến với bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học biển.
2. Phát triển đồng bộ, từng bước hình thành khu công nghiệp, khu đô thị sinh thái
ven biển:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị
liên quan tăng cường kêu gọi, thu hút các nhà đầu tư có năng lực xây dựng các
khu công nghiệp ven biển gắn với hình thành và phát triển
các trung tâm kinh tế biển mạnh, trọng tâm là phát triển
khu kinh tế phía Nam của tỉnh đóng vai trò chủ đạo trong phát triển vùng và gắn kết liên vùng. Đẩy nhanh xây dựng hoàn thiện kết
cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp ven biển theo hướng
tiếp cận mô hình khu công nghiệp sinh thái, có sức hấp dẫn các nhà đầu tư, thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực.
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành, địa phương và các cơ quan liên, đơn vị liên
quan triển khai Quy hoạch dải ven biển và hoàn chỉnh quy hoạch chung phía Bắc,
phía Nam dải ven biển làm cơ sở cho các địa phương và các ngành liên quan triển
khai quy hoạch chi tiết các khu vực ven biển; phát triển hệ
thống đô thị ven biển có hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại
theo mô hình, tiêu chí tăng trưởng xanh, đô thị thông
minh; trong đó: đô thị Phan Rang- Tháp Chàm là đô thị
trung tâm, có tính chất đô thị du lịch, dịch vụ sinh thái, thông minh; đô thị Cà Ná là đô thị công nghiệp, dịch vụ sinh thái; phát
triển các đô thị ven biển phải đảm bảo sự hài hòa giữa
phát triển kinh tế, văn hóa-xã hội và bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng cuộc
sống người dân.
3. Phát triển các vùng biển dựa
trên lợi thế về điều kiện tự nhiên, hài hòa giữa bảo
tồn và phát triển:
Ủy ban nhân dân thành phố Phan Rang -
Tháp Chàm và các huyện Ninh Hải, Ninh Phước, Thuận Nam,
Thuận Bắc tiếp tục xây dựng, cải thiện kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, khu dân cư ven biển, nhất là vùng bãi ngang, nâng cao đời sống,
dân trí cho Nhân dân vùng ven biển gắn với đẩy mạnh quy hoạch lại khu dân cư, phát triển đô thị ven biển và xây dựng nông thôn
mới theo hướng văn minh, hiện đại. Lồng ghép quy hoạch không gian biển theo các
vùng bảo vệ - bảo tồn, vùng đệm và vùng phát triển kinh tế - xã hội để phát triển bền vững kinh tế biển trên cơ sở phát huy tối
đa lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, bản sắc văn hóa, tính đa dạng
của hệ sinh thái, bảo đảm tính liên kết vùng, giữa địa phương có biển và không
có biển.
4. Bảo vệ môi trường, bảo tồn,
phát triển bền vững đa dạng sinh học biển; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng và phòng,
chống thiên tai:
- Ủy ban nhân dân thành phố Phan Rang
- Tháp Chàm và các huyện Ninh Hải, Ninh Phước, Thuận Nam, Thuận Bắc phối hợp với
các Sở, ngành và các cơ quan, đơn vị liên quan chú trọng bảo tồn đa dạng sinh học,
phục hồi các hệ sinh thái, đặc biệt là các rạn san hô, thảm
cỏ biển, rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển; nghiên cứu, đề xuất đưa vùng
san hô của tỉnh vào vùng san hô của khu vực và Vườn Quốc gia Núi Chúa được công
nhận là khu dự trữ sinh quyển Quốc gia.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố
ven biển tăng cường kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường đối với các dự
án đầu tư có nguy cơ gây ô nhiễm tại khu vực ven biển; tổ chức quản lý, thu gom
rác thải biển, đặc biệt là rác thải nhựa, nâng cao chất lượng môi trường biển.
Đầu tư các trang thiết bị phù hợp, nhằm đảm bảo phòng ngừa,
ngăn chặn, kiểm soát ô nhiễm và ứng phó, khắc phục các sự cố môi trường, hóa chất
độc hại trên biển
Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo,
chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ thiệt hại thiên tai, thích ứng với biến đổi
khí hậu, nước biển dâng trên cơ sở ứng dụng khoa học, công
nghệ tiên tiến, đặc biệt là áp dụng các mô hình thông minh có khả năng thích ứng,
chống chịu với thiên tai và tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh các biện pháp phòng, chống biển xâm thực,
xói lở bờ biển, ngập lụt, xâm nhập mặn...
5. Nâng cao đời sống nhân dân, xây
dựng văn hóa biển, xã hội gắn bó, thân thiện với biển: Các cấp,
các ngành tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội, nâng cao đời sống, bảo đảm an ninh, an toàn cho dân cư vùng ven biển
và những người lao động trên biển. Chú trọng phát triển các thiết chế văn hóa
cho cộng đồng dân cư biển và ven biển; phát huy bản sắc, giá trị lịch sử và văn
hóa dân tộc, tri thức tốt đẹp trong ứng xử với biển, coi đây là nền tảng quan
trọng để xây dựng văn hóa biển. Bảo tồn
không gian văn hóa, kiến trúc và di sản thiên nhiên. Nâng cao nhận thức về biển
và đại dương, xây dựng xã hội, ý thức, lối sống, hành vi văn hóa gắn bó, thân
thiện với biển. Phát huy tinh thần tương thân tương ái của cộng đồng dân cư
vùng biển, ven biển. Bảo đảm tuyền tiếp cận, tham gia, hưởng
lợi và trách nhiệm của người dân đối với biển một cách công bằng, bình đẳng.
6. Bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối
ngoại và hợp tác quốc tế: Xây dựng lực lượng vũ trang
của tỉnh theo hướng cách mạng chính quy, tinh nhuệ, hiện đại;
phát huy hiệu quả hoạt động của các lực lượng vũ trang
trong phối hợp bảo đảm chủ quyền trên biển; bảo đảm năng lực xử lý tốt các tình
huống trên biển. Nâng cao năng lực ứng phó với các mối đe dọa an ninh truyền thống
và phi truyền thống, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh làm thất
bại mọi âm mưu lợi dụng các vấn đề về biển, đảo để chống phá.
Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác, tranh thủ
sự hỗ trợ của các đối tác, các tổ chức quốc tế và khu vực để phát triển nguồn
nhân lực, cơ sở hạ tầng vùng biển, ứng
dụng khoa học, công nghệ hiện đại vào các ngành kinh tế biển, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và thích ứng
với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
Thực hiện có hiệu quả các văn bản thỏa
thuận, cam kết quốc tế với các tổ chức, địa phương nước ngoài đang có quan hệ với tỉnh; đồng thời phát triển thêm các mối quan hệ hợp tác với
các tổ chức quốc tế, các tập đoàn kinh tế lớn, một số địa phương các nước, nhất
là các nước có điều kiện tương đồng, và có thiện chí hợp
tác với tỉnh để hỗ trợ nhau cùng phát triển các ngành, nghề liên quan đến biển.
IV. GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU:
1. Tổ chức tuyên truyền, quán triệt
Nghị quyết số 36-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Chương
trình hành động số 246- CTr/TU của Tỉnh ủy:
a) Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền sâu rộng bằng nhiều hình thức phù hợp, nội
dung phong phú, thiết thực, có hiệu quả về quan điểm, mục tiêu, phương hướng,
nhiệm vụ cụ thể hóa Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt
Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chương trình hành động số 246-CTr/TU
của Tỉnh ủy và các chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về biển, đảo trong toàn hệ thống chính trị,
trong Nhân dân; khẳng định chủ trương nhất quán của Việt Nam là duy trì môi trường
hòa bình, ổn định, tôn trọng luật pháp quốc tế trên biển;
tạo sự chuyển biến trong nhận thức và hành động của các cấp,
các ngành và Nhân dân về vị trí, vai trò tầm quan trọng,
các giá trị lợi thế, tiềm năng mới của biển nhằm tập trung
thúc đẩy phát triển kinh tế biển của tỉnh. Đưa Ninh Thuận trở thành tỉnh có nền
kinh tế biển phát triển nhanh so với các tỉnh trong khu vực duyên hải Miền
Trung; kinh tế biển đóng góp chủ yếu vào nền kinh tế của tỉnh; tham gia tích cực
và có trách nhiệm trong thực hiện chiến lược biển đảo của Quốc gia.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan, đơn vị
liên quan hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí, Đài Truyền thanh các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền
với nhiều hình thức nhằm nâng cao nhận thức, tạo đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu, nỗ
lực của các ngành, các cấp để phấn đấu thực hiện thắng lợi, toàn diện các nội
dung Chương trình hành động số
246-CTr/TU và Nghị quyết số 07-NQ/TU của Tỉnh ủy về phát
triển kinh tế biển giai đoạn 2016 - 2020 và những năm tiếp
theo.
Chỉ đạo các doanh nghiệp bưu chính,
viễn thông đẩy mạnh việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trên diện rộng với công nghệ hiện đại gắn với nâng cao chất lượng dịch vụ; xây dựng các
giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế
biển trong tình hình mới.
2. Xây dựng, kiện toàn hệ thống
chính trị địa phương ven biển; hoàn thiện chính
sách, quy hoạch, kế hoạch về phát triển bền vững
kinh tế biển: Sở Nội vụ chủ
trì, phối hợp các Sở, ngành, địa phương tham mưu xây dựng, kiện toàn hệ thống
chính trị các địa phương ven biển vững mạnh, bảo đảm tổ chức thực hiện tốt nhiệm
vụ xây dựng nông thôn mới, xây dựng đô thị văn minh góp phần thực hiện phát triển
bền vững kinh tế-xã hội vùng ven biển. Tăng cường công tác quản lý nhà nước
trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo quốc phòng-an
ninh khu vực ven biển và trên biển. Tiếp tục củng cố kiện
toàn cơ quan quản lý nhà nước tổng hợp về biển, xây dựng đội
ngũ cán bộ có năng lực, chuyên môn cao.
3. Phát triển khoa học, công nghệ
và tăng cường điều tra cơ bản biển: Sở Khoa học và
Công nghệ chủ trì, phối hợp các Sở, ngành, địa phương thúc
đẩy đổi mới, sáng tạo, ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến
trong các ngành kinh tế biển. Trước mắt tập trung đầu tư nghiên cứu ứng dụng
khoa học công nghệ vào các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh như: công nghiệp
ven biển, phát triển du lịch, năng lượng... Phối hợp với các Bộ, ngành Trung
ương thực hiện có hiệu quả Chương trình
trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển.
4. Đẩy mạnh giáo dục, đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực biển: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ, Sở Lao động Thương binh và Xã hội theo
chức năng nhiệm vụ được giao tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức, kiến thức,
hiểu biết về biển, đại dương, kỹ năng thích ứng với biến đổi
khí hậu, nước biển dâng, phòng, tránh thiên tai cho học sinh, sinh viên trong tất
cả các bậc học, cấp học. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực
biển chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu thị trường lao động; có cơ chế, chính
sách thu hút nhân tài, từng bước hình thành đội ngũ các nhà quản lý, nhà khoa học,
chuyên gia đạt trình độ quốc tế, có chuyên môn sâu về biển
và đại dương. Thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo nghề, đáp ứng yêu cầu lao
động của các ngành kinh tế biển và việc chuyển đổi nghề của người dân.
5. Tăng cường năng lực bảo đảm quốc phòng, an ninh, thực thi pháp luật trên biển: Các cơ quan quân sự, công an, biên phòng tỉnh xây
dựng và thực hiện hiệu quả quy chế phối hợp giữa các lực lượng trong
công tác phòng ngừa, đấu tranh chống các hoạt động của các thế lực thù địch, phản
động và các hoạt động tội phạm, bảo đảm giữ vững ổn định chính trị, trật tự an
toàn xã hội trên địa bàn, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. Xây dựng
lực lượng công an khu vực ven biển, các khu đô thị, khu công nghiệp ven biển vững mạnh, làm nòng cốt bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an
toàn xã hội vùng biển. Nâng cao năng lực hoạt động của các lực lượng trực tiếp
làm nhiệm vụ phòng, tránh và giảm nhẹ thiệt hại thiên tai, cứu nạn, cứu hộ; bảo
đảm an ninh, an toàn cho dân cư, người lao động và các hoạt động kinh tế khu vực
biển.
6. Huy động nguồn lực, khuyến
khích các thành phần kinh tế đầu tư cho phát triển bền vững biển, xây dựng các
tập đoàn kinh tế biển mạnh: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp các Sở, ngành, địa phương đẩy mạnh thu hút nguồn lực từ các thành
phần kinh tế, nhất là kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài. Chủ động thu hút các nhà đầu tư lớn, có công nghệ nguồn, trình độ
quản lý tiên tiến từ các nước phát triển. Ưu tiên nguồn vốn Nhà nước để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế biển, nhất là hạ tầng đô
thị ven biển, giao thông, cảng biển, đê kè ven biển; hạ tầng nuôi trồng thủy hải
sản, hậu cần nghề cá; hạ tầng kỹ thuật các khu-cụm công
nghiệp ven biển. Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các tập đoàn kinh tế biển mạnh hoạt
động sản xuất kinh doanh trên biển, đặc biệt là ở các vùng biển xa bờ.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Trên cơ sở các nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu trong Kế hoạch của UBND tỉnh, theo chức năng nhiệm vụ được phân công,
Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tổ chức xây dựng kế
hoạch, triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Chương trình hành động số
246-CTr/TU ngày 02/01/2019 của Tỉnh ủy và Kế hoạch của
UBND tỉnh. Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Kế
hoạch này và các Nghị quyết, Đề án phát triển kinh tế biển
gắn với báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội của tỉnh, gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để tổng
hợp, báo cáo.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan, theo
dõi, đôn đốc việc xây dựng, triển khai và kết quả tổ chức thực hiện Kế hoạch
này, định kỳ hàng năm tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có nội dung, vấn đề cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực
tế, các Sở, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan kịp thời có văn bản gửi về
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.