Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 1481/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chương trình hành động 38-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bến Tre ban hành

Số hiệu 1481/KH-UBND
Ngày ban hành 01/04/2019
Ngày có hiệu lực 01/04/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Cao Văn Trọng
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1481/KH-UBND

Bến Tre, ngày 01 tháng 04 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 38-CTR/TU CỦA TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36-NQ/TW CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2930, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

Căn cứ Chương trình hành động số 38-CTr/TU ngày 21/01/2019 của Tnh ủy, về thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (gọi tắt là Chương trình hành động số 38), UBND tỉnh Bến Tre xây dựng kế hoạch triển khai Chương trình hành động trên địa bàn tỉnh, cụ th như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Cụ thể hóa Chương trình hành động số 38, nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22 tháng 10 năm 2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đng khóa XII vchiến lược phát trin bền vng kinh tế bin Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

- Thông qua thực hiện kế hoạch, tạo ra sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị; nâng cao hiệu lực và hiệu quả của quản lý Nhà nước, nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về vị trí, vai trò và tầm quan trọng đặc biệt của bin đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Yêu cầu

- Các ngành, các cấp, người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh quán triệt các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu về chiến lưc phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; tập trung thực hiện ngay các nhiệm vụ, giải pháp theo thm quyền, phù hợp với điều kiện thực tế của tng ngành, lĩnh vực và từng đa phương.

- Tạo sự thống nhất trong tư duy và hành động của các cấp, các ngành, xác định đây là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, thường xuyên trong quá trình tổ chức chỉ đạo, điều hành nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của từng ngành và địa phương, góp phần huy động và phân bổ, sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển bền vững kinh tế biển.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Đưa tỉnh Bến Tre trở thành một trong những tnh phát triển mạnh và bền vững về kinh tế biển, trọng tâm là phát triển năng lượng tái tạo, du lịch và thủy sản; từng bước hình thành văn hóa sinh thái biển, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, đảm bảo vệ sinh môi trường, ngăn chặn tình trạng sạt lở bờ biển, bảo tồn và phát huy hệ sinh thái biển hiện có.

2. Các mục tiêu cthể đến năm 2030

a) Về kinh tế biển

- Tăng trưởng kinh tế của tỉnh dựa vào kinh tế biển với đóng góp của các ngành kinh tế thuần biển đạt tối thiểu 30% GRDP của tỉnh.

- Phát triển nuôi thủy sản ng dụng công nghệ cao, an toàn sinh học và thân thiện với môi trường; đến năm 2030 giá trị sản phẩm trên 01 ha thủy sản đạt 450 triệu đồng, diện tích nuôi thủy sản biển đạt 42.000 ha, sản lượng đạt 136.000 tấn, trong đó diện tích vùng nuôi và sản xuất giống thủy sản ứng dụng công nghệ cao là 5.100 ha; 100% diện tích tập trung thâm canh các đối tượng nuôi chủ lực đt chứng nhận VietGap hoặc chứng nhận tương đương (globalGAP, ASC, BAP,...).

- Tổng số tàu khai thác thủy sản đăng ký 3.550 chiếc, trong đó tàu đánh bắt xa bờ 2.240 chiếc; phấn đấu kéo giảm nghề lưới còn dưới 50%; 100% tàu khai thác thủy sản "được lắp thiết bị giám sát hành trình và được quản lý chặt chẽ, có 100% tàu xa bờ hoạt động theo tổ đội.

- Thu hút đầu tư 5-6 nhà máy chế biến thủy sản, trong đó 2-3 nhà máy chế biến tôm; phấn đấu đầu tư, phát triển 01 khu công nghiệp kinh tế biển tại huyện Thạnh Phú (khu K22 An Nhơn) để phục vụ các hoạt động kinh tế, công nghiệp biển (các dịch vụ, sản phm lợi thế kinh tế biển).

- Phát triển mạnh du lịch biển, kết hợp với các dịch vụ nông nghiệp trthành hoạt động kinh tế chính cửa 3 huyện biển, với tổng thu từ hoạt động du lịch ven biển tăng ít nhất 03 lần so với năm 2018.

- Phấn đấu đến cuối năm 2019 có ít nhất 01 dự án năng lượng tái tạo được vận hành, phát điện, đấu nối và hòa vào lưới điện quốc gia. Đến năm 2030 đạt trên 1.385MW điện gió và đin năng lượng mặt tri đạt trên 200MW.

b) Về văn hóa - xã hội và môi trường

- Phấn đấu 100% xã, thị trấn ven biển đạt chuẩn nông thôn mới; 100% dự án ven biển được xây dựng theo hướng bền vững, sinh thái, có hệ thống xử lý nước thải, chất thải rắn đạt tiêu chuẩn; 100% các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị ven biển được xây dựng theo hướng bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, có hệ thống xử lý nước thải tập trung, đáp ng các quy chun, tiêu chuẩn về môi trường.

- Giảm ít nhất một nửa tỷ lệ nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều từng giai đoạn của quốc gia.

- Tỉ lhộ nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều của các huyện biển dưới 4% và cả tỉnh giảm 50% so với năm 2018.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 80%; tỷ lệ thất nghiệp thành thị <3,0%.

- Các huyện Ba Tri, Bình Đại và Thạnh Phú phát triển ít nhất mỗi huyện 01 khu đô thị quy mô phù hợp tại các xã biển, trong đó ưu tiên phát triển khu đô thị sinh thái.

III. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ

[...]