ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
745/2014/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày
07 tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC ĐẤT GIAO LÀM NHÀ Ở; HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở ĐỐI VỚI THỬA
ĐẤT Ở CÓ VƯỜN, AO VÀ DIỆN TÍCH ĐẤT Ở TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử
dụng đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 774/TTr-TNMT ngày 24 tháng 10 năm 2014, Giám đốc Sở Tư
pháp tại Báo cáo số 237/BC-STP ngày 30 tháng 10 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định hạn mức đất giao làm nhà ở; hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao và diện tích đất ở tối
thiểu được tách thửa áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh: số 134/2009/QĐ-UBND ngày
15 tháng 12 năm 2009 về việc ban hành Quy định hạn mức đất ở và hạn mức công nhận
đất ở có vườn, ao đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; số
552/2013/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2013 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy định hạn mức đất ở và hạn mức công nhận đất ở có vườn, ao đối với hộ
gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết định số
134/2009/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm
2009; số 121/2008/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2008 về việc ban hành Quy định
diện tích đất tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; số 59/2010/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2010 về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy định diện tích đất tối thiểu được tách thửa đối với
từng loại đất trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết định số
121/2008/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm
2008.
Điều 3. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; các tổ chức,
cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn
phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Tài nguyên và MT (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các thành viên UBND tỉnh;
- UB MTTQ tỉnh, các đoàn thể nhân dân tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Viện KSND tỉnh, TAND tỉnh;
- Báo Bắc Giang, Đài PT&TH tỉnh;
- Như Điều 3;
- VP UBND tỉnh:
+ LĐVP, các CV, TT Tin học - công báo;
+ Lưu: VT, TN.Thắng (3).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lại Thanh Sơn
|
QUY ĐỊNH
HẠN
MỨC ĐẤT GIAO LÀM NHÀ Ở; HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở ĐỐI VỚI THỬA ĐẤT Ở CÓ VƯỜN, AO
VÀ DIỆN TÍCH ĐẤT Ở TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 745/2014/QĐ-UBND
ngày 07 tháng 11 năm 2014 của UBND tỉnh Bắc
Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về hạn mức đất giao làm
nhà ở, hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao và diện tích đất ở
tối thiểu được tách thửa trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2. Quy định này không áp dụng đối với một số trường
hợp sau:
a) Nhà nước giao đất ở theo dự án đầu tư xây dựng
nhà chung cư, xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
b) Thửa đất đã có thông báo thu hồi đất hoặc quyết
định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Người sử dụng đất xin tách thửa mà thửa đất tách
có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu cho phép để đồng thời hợp với thửa đất
liền kề có cùng mục đích sử dụng để tạo ra thửa đất mới có diện tích lớn hơn diện
tích đất tối thiểu;
d) Việc tách thửa đất liên quan đến các quyết định
giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và bản án của
Tòa án liên quan đến đất đai;
đ) Thửa đất xin tách thửa chưa được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
đất đai.
2. Người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất ở hoặc đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất
đang có nhà ở
3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc
quản lý, sử dụng đất đai.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Hạn mức đất giao cho
mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở
1. Đất ở đô thị thuộc tổ dân phố của các phường và
các vị trí ven trục đường chính đã được đặt tên của thị trấn: không quá 100 m2.
2. Đất ở nông thôn trong quy hoạch đô thị đã được
phê duyệt và đất ở ven các trục đường quốc lộ, tỉnh lộ; khu công nghiệp, khu du
lịch: không quá 120 m2.
3. Đất ở đô thị, đất ở nông thôn không thuộc quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này:
a) Các xã, phường thuộc thành phố Bắc Giang; xã
trung du và thị trấn thuộc các huyện: không quá 300 m2;
b) Xã miền núi thuộc các huyện: không quá 360 m2.
4. Hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để
làm nhà ở quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này chỉ áp dụng khi nhà nước giao
đất ở mới (trường hợp không phải đấu giá quyền sử dụng đất).
Điều 4. Hạn mức công nhận đất ở
đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao đang có nhà ở
1. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao đang
có nhà ở được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng
có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 3
Điều 100 của Luật Đất đai mà trên giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì toàn bộ
diện tích đất đó được xác định là đất ở; trường hợp trong các loại giấy tờ đó
chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng năm
(05) lần hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 3 quy định này
nhưng không vượt quá diện tích thửa đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng.
2. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao đang
có nhà ở được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất
đai và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP) mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì
hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được xác định như sau:
a) Hộ gia đình có từ 01 đến 04 nhân khẩu hiện đang
sinh sống trên thửa đất thì hạn mức để xét công nhận đất ở bằng hai (02) lần hạn
mức giao đất ở tương ứng với từng vùng, khu vực quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 3 Quy định này, nhưng tổng diện tích
không vượt quá diện tích đất mà hộ gia đình đang sử dụng;
b) Hộ gia đình có từ 05 đến 07 nhân khẩu hiện đang
sinh sống trên thửa đất thì hạn mức để xét công nhận đất ở bằng ba (03) lần hạn
mức giao đất ở tương ứng với từng vùng, khu vực quy định tại các khoản 1, 2 và
3 Điều 3 Quy định này, nhưng tối đa là 800 m2 và không vượt quá diện
tích đất mà hộ gia đình đang sử dụng;
c) Hộ gia đình có từ 08 nhân khẩu trở lên hiện đang
sinh sống trên thửa đất thì hạn mức để xét công nhận đất ở bằng bốn (04) lần hạn
mức giao đất ở tương ứng với từng vùng, khu vực quy định tại các khoản 1, 2 và
3 Điều 3 Quy định này, nhưng tối đa là 800 m2 và không vượt quá diện
tích đất mà hộ gia đình đang sử dụng.
Nhân khẩu để xem xét công nhận diện tích đất vườn,
ao là đất ở đối với trường hợp thửa đất ở
có vườn, ao là số nhân khẩu thực tế đang ở trên thửa đất đó có trong các sổ hộ
khẩu trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, bao gồm những người có quan hệ là ông, bà,
cha, mẹ, vợ, chồng, con đẻ và con nuôi theo quy định của pháp luật, cháu có
quan hệ trực hệ.
3. Đối với trường hợp
thửa đất ở có vườn, ao đang có nhà ở mà người đang sử dụng đất không có giấy tờ
về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP nhưng đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 thì diện tích đất ở được xác định theo hạn mức công nhận quy định tại Điểm
a, b và c khoản 2 Điều này.
4. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao đang
có nhà ở mà người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định
tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP nhưng đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15 tháng 10
năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo hạn mức giao đất làm nhà ở
tương ứng với từng vùng, khu vực quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 3 Quy định
này.
5. Phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã
xác định diện tích đất ở theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 của Điều này
được xác định theo hiện trạng sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật
Đất đai.
6. Việc thu tiền sử dụng đất đối với các trường hợp
công nhận quyền sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo Quy định này
được thực hiện quy định hiện hành.
Điều 5. Tỷ lệ diện tích được
xây dựng nhà ở
Tỷ lệ diện tích được xây dựng nhà ở phải đảm bảo
quy chuẩn về xây dựng và được cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng cấp phép, cụ
thể như sau:
1. Tỷ lệ xây dựng nhà ở được quy định trong mục
2.8.6 tại Quy chuẩn xây dựng Việt Nam quy hoạch xây dựng ban hành kèm theo Quyết
định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng: Mật độ xây dựng thuần
(net-tô) tối đa của lô đất xây dựng nhà ở liên kế và nhà ở riêng lẻ (nhà vườn,
biệt thự,..).
Diện tích lô đất (m2/căn nhà)
|
200
|
300
|
500
|
≥ 1.000
|
Mật độ xây dựng tối đa (%)
|
70
|
60
|
50
|
40
|
2. Tỷ lệ xây dựng nhà ở quy định tại
khoản 1 Điều này chỉ áp dụng đối với những thửa đất để xây dựng nhà biệt thự hoặc
xây dựng nhà ở trên thửa đất có vườn, ao thuộc khu đô thị và khu vực quy hoạch
dự kiến phát triển đô thị.
Điều 6. Xử lý một số trường hợp cụ thể sau khi Quyết định
này có hiệu lực thi hành
1. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất để
sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi
ích quốc gia, công cộng mà người có đất Nhà nước thu hồi đã được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì điện tích đất ở được xem xét xác định lại theo quy
định tại khoản 5 Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất ở có vườn, ao có các điều kiện như quy định tại khoản 1, 2, 3
và 4 Điều 4 Quy định này mà có nhu cầu điều chỉnh về diện tích đất ở làm đơn gửi
Ủy ban nhân dân cấp xã (kèm theo Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã
cấp). Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm: thẩm tra, xác nhận vào đơn
xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất về nguồn gốc, thời điểm, hiện trạng sử dụng đất; gửi hồ sơ tới cơ
quan có thẩm quyền để cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
sau khi hộ gia đình, cá nhân hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có) theo quy định.
3. Đối với trường hợp đã xác định diện
tích đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở mà thửa đất đó Nhà nước đã
thu hồi và thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đã phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã gửi văn bản thông báo trả
tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt đến các
hộ gia đình, cá nhân trước khi Quyết định này có hiệu lực thì thực hiện theo
phương án đã phê duyệt, không áp dụng điều chỉnh lại theo Quyết định này.
4. Đối với những thửa đất ở có vườn,
ao đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất và đã nộp tiền phần diện tích vượt hạn mức khi làm thủ tục
công nhận quyền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày Quyết định
này có hiệu lực thi hành thì không được hoàn trả số tiền đã nộp khi xác định lại
hạn mức công nhận theo Quy định này.
5. Việc áp dụng quy định về hạn mức đất
ở để xác định diện tích đất ở theo Quy định này được thực hiện tại thời điểm
người sử dụng đất nộp hồ sơ đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hợp lệ.
Điều 7. Diện tích
đất ở tối thiểu được tách thửa
Hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được công nhận quyền
sử dụng đất ở có nhu cầu tách thửa thì diện tích đất tối thiểu sau khi tách thửa
được quy định như sau:
1. Đối với đất ở đô thị, đất ở nằm
ven quốc lộ, tỉnh lộ và thuộc vùng quy hoạch phát triển đô thị thực hiện theo
quy hoạch chi tiết được phê duyệt; trường hợp không có quy hoạch chi tiết được
phê duyệt thì thửa đất sau khi tách thửa phải có diện tích đất ở tối thiểu từ
24 m2 trở lên với kích thước mặt tiền tối thiểu phải từ 3m trở lên,
chiều sâu tối thiểu phải từ 5,5 m trở lên; trường hợp phải có lối vào cho thửa
đất phía sau thì chiều rộng lối vào tối thiểu là 1,5 m.
2. Đối với đất ở nông thôn và các trường
hợp không thuộc khoản 1 Điều này thì diện tích đất tối thiểu sau khi tách thửa
thực hiện theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch
chi tiết được phê duyệt thì thửa đất tối thiểu sau khi tách thửa phải có diện
tích đất tối thiểu từ 48 m2 trở lên với kích thước mặt tiền tối thiểu
phải từ 04 m trở lên, chiều sâu tối thiểu phải từ 08 m trở lên; trường hợp phải có lối vào cho thửa đất phía
sau thì chiều rộng lối vào tối thiểu là 1,5 m.
3. Trường hợp người sử dụng đất có
nhu cầu tách thửa để hợp với thửa đất liền kề thì thửa đất còn lại sau khi tách
thửa và thửa đất mới được hình thành sau khi hợp thửa phải có diện tích tối thiểu,
kích thước mặt tiền, chiều sâu, lối vào cho thửa đất phía sau bảo đảm theo quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Điều khoản
thi hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì phối hợp với các sở ngành có liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
tổ chức kiểm tra thực hiện quy định.
2. Mọi trường hợp vi phạm Quy định
này, tùy theo mức độ vi phạm đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện Quy định
này nếu có vướng mắc, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Tài nguyên
và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.