Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 745/2014/QĐ-UBND về hạn mức đất giao làm nhà ở; hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao và diện tích đất ở tối thiểu được tách thửa áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

Số hiệu 745/2014/QĐ-UBND
Ngày ban hành 07/11/2014
Ngày có hiệu lực 17/11/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Giang
Người ký Lại Thanh Sơn
Lĩnh vực Bất động sản

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 745/2014/QĐ-UBND

Bắc Giang, ngày 07 tháng 11 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC ĐẤT GIAO LÀM NHÀ Ở; HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở ĐỐI VỚI THỬA ĐẤT Ở CÓ VƯỜN, AO VÀ DIỆN TÍCH ĐẤT Ở TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 774/TTr-TNMT ngày 24 tháng 10 năm 2014, Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo số 237/BC-STP ngày 30 tháng 10 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định hạn mức đất giao làm nhà ở; hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao và diện tích đất ở tối thiểu được tách thửa áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.

Quyết định này thay thế các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh: số 134/2009/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2009 về việc ban hành Quy định hạn mức đất ở và hạn mức công nhận đất ở có vườn, ao đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; số 552/2013/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2013 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định hạn mức đất ở và hạn mức công nhận đất ở có vườn, ao đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết định số 134/2009/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2009; số 121/2008/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2008 về việc ban hành Quy định diện tích đất tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; số 59/2010/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2010 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định diện tích đất tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết định số 121/2008/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2008.

Điều 3. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Tài nguyên và MT (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các thành viên UBND tỉnh;
- UB MTTQ tỉnh, các đoàn thể nhân dân tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Viện KSND tỉnh, TAND tỉnh;
- Báo Bắc Giang, Đài PT&TH tỉnh;
- Như Điều 3;
- VP UBND tỉnh:
+ LĐVP, các CV, TT Tin học - công báo;
+ Lưu: VT, TN.Thắng (3).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lại Thanh Sơn

 

QUY ĐỊNH

HẠN MỨC ĐẤT GIAO LÀM NHÀ Ở; HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở ĐỐI VỚI THỬA ĐẤT Ở CÓ VƯỜN, AO VÀ DIỆN TÍCH ĐẤT Ở TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 745/2014/QĐ-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2014 của UBND tỉnh Bắc Giang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định về hạn mức đất giao làm nhà ở, hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao và diện tích đất ở tối thiểu được tách thửa trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

2. Quy định này không áp dụng đối với một số trường hợp sau:

a) Nhà nước giao đất ở theo dự án đầu tư xây dựng nhà chung cư, xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

b) Thửa đất đã có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Người sử dụng đất xin tách thửa mà thửa đất tách có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu cho phép để đồng thời hợp với thửa đất liền kề có cùng mục đích sử dụng để tạo ra thửa đất mới có diện tích lớn hơn diện tích đất tối thiểu;

d) Việc tách thửa đất liên quan đến các quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và bản án của Tòa án liên quan đến đất đai;

[...]