ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
51/2014/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 20
tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19
tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính;
Căn cứ Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19
tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính;
Căn cứ Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03
tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng về ban hành quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy
hoạch xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 1214/TTr-STNMT ngày 23 tháng 10 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này Quy định về diện tích tối thiểu được
tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, kể cả các dự án xây
dựng khu dân cư, khu tái định cư theo quy hoạch.
2. Quyết định này không áp dụng đối với các trường
hợp sau:
a) Tách thửa theo quyết định thu hồi đất của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
b) Thửa đất hình thành theo dự án
xây dựng khu dân cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết
xây dựng trước ngày 29 tháng 8 năm 2008 (ngày Quyết định số 49/2008/QĐ-UBND
ngày 19/8/2008 của UBND tỉnh Đồng Nai quy định diện tích tối thiểu được phép
tách thửa đối với từng loại đất có hiệu lực thi hành);
c) Thửa đất đã hình thành hoặc đã
chia tách từ trước ngày 29 tháng 8 năm 2008 có diện tích nhỏ hơn diện tích tối
thiểu theo quy định tại Điều 5 Quyết định này;
d) Các trường hợp phân chia thửa đất
theo kết quả hòa giải thành; Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
giải quyết tranh chấp đất đai; Bản án hoặc Quyết định của Tòa án nhân dân đã có
hiệu lực pháp luật; Quyết định thi hành án; Quyết định giao nhà tình nghĩa, nhà
tình thương mà đã ký trước ngày 29 tháng 8 năm 2008.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có yêu
cầu hợp thửa, tách thửa đất;
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho
thuê đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khắc gắn liền với đất; cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất
đai; cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục hành chính về hợp
thửa, tách thửa đất theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Điều kiện để thực hiện
việc tách thửa
1. Thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy tờ
sau: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.
2. Diện tích tách thửa để hình thành thửa đất mới
và diện tích còn lại của thửa đất sau khi tách thửa phải lớn hơn hoặc bằng diện
tích tối thiểu quy định tại Điều 5 Quyết định này. Riêng đối với đất ở, đất phi
nông nghiệp không phải là đất ở quy định tại các Điểm a, c Khoản 1 Điều 5 Quyết
định này, diện tích tối thiểu được tách thửa không tính phần diện tích đất thuộc
hành lang bảo vệ các công trình công cộng.
Trường hợp tách một phần diện tích của thửa đất để
hợp với thửa đất liền kề thì thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau
khi chia tách phải có diện tích lớn hơn hoặc bằng diện tích tối thiểu quy định
tại Điều 5 Quyết định này. Việc giải quyết cho tách thửa trong trường hợp này
phải được xử lý đồng thời với việc hợp thửa đất.
3. Đối với khu vực đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500, thì người sử dụng đất
được chia tách thửa đất theo quy hoạch. Trường hợp người sử dụng đất muốn chia
tách, hợp thửa đất mà diện tích tối thiểu, kích thước thửa đất tách mới và thửa
đất còn lại khác với nội dung quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã phê
duyệt, thì phải có ý kiến chấp thuận của cơ quan đã phê duyệt quy hoạch đó.
4. Việc chia tách thửa đất để hình thành thửa đất mới
phải đảm bảo quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề theo quy định tại
Điều 171 Luật Đất đai năm 2013.
Trường hợp tách thửa đất ở; đất nông nghiệp, đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở nằm trong quy hoạch đất ở hiện hữu theo quy
định tại Điểm a Khoản 1, Điểm a Khoản 2 Điều 5 Quyết định này để hình thành một
hoặc nhiều thửa đất mới mà một trong những thửa đất tách mới không tiếp giáp với
lối đi hiện hữu, thì người yêu cầu tách thửa phải dành một phần diện tích đất để
làm đường vào thửa đất mới, bề rộng đường vào thửa đất lớn hơn hoặc bằng bốn
mét (4m) đối với khu vực nông thôn, lớn hơn hoặc bằng ba mét (3m) đối với khu vực
đô thị và diện tích đất bố trí làm đường này là đất sử dụng vào mục đích công cộng.
Khi tiến hành đo đạc để thực hiện thủ tục chia tách thửa, đơn vị có chức năng
đo đạc phải thể hiện được đường vào thửa đất trên bản vẽ chia tách thửa.
Điều 4. Các trường hợp không được
tách thửa
1. Không đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều
3 Quyết định này;
2. Toàn bộ thửa đất hoặc phần diện tích thửa đất đã
có thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định tại
Điểm a Khoản 1 Điều 69 Luật Đất đai năm 2013. Phần diện tích còn lại của thửa đất
không nằm trong thông báo thu hồi đất được tách thửa theo quy định tại Quyết định
này.
Điều 5. Diện tích tối thiểu được
phép tách thửa
1. Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với trường
hợp hiện trạng sử dụng của thửa đất phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn.
a) Đối với loại đất ở:
- Các phường thuộc thành phố Biên Hòa: Diện tích tối
thiểu được tách thửa lớn hơn hoặc bằng bốn mươi lăm mét vuông (45m2). Trường hợp
thửa đất tiếp giáp với đường phố có lộ giới nhỏ hơn hai mươi mét (20m) thì diện
tích tối thiểu được tách thửa lớn hơn hoặc bằng ba mươi sáu mét vuông (36m2).
- Các xã thuộc thành phố Biên Hòa và các phường thuộc
thị xã Long Khánh: Diện tích tối thiểu được tách thửa lớn hơn hoặc bằng năm
mươi lăm mét vuông (55m2).
- Các xã thuộc thị xã Long Khánh, thị trấn thuộc
các huyện và các xã thuộc huyện Nhơn Trạch: Diện tích tối thiểu được tách thửa
lớn hơn hoặc bằng sáu mươi lăm mét vuông (65m2).
- Các xã còn lại thuộc các huyện: Diện tích tối thiểu
được tách thửa lớn hơn hoặc bằng tám mươi mét vuông (80m2).
Ngoài mức diện tích tối thiểu được tách thửa theo
quy định nêu trên, lô đất xây dựng nhà ở tại các đô thị (các phường thuộc thành
phố Biên Hòa, các phường thuộc thị xã Long Khánh và các thị trấn thuộc huyện)
mà vị trí tiếp giáp với đường phố có lộ giới lớn hơn hoặc bằng hai mươi mét
(20m) thì thửa đất tách mới và thửa còn lại phải có bề rộng và bề sâu lớn hơn
hoặc bằng bốn phẩy năm mét (4,5m). Những khu vực còn lại (thửa đất tiếp giáp với
đường hẻm, đường chưa đặt tên) hoặc vị trí thửa đất tiếp giáp với đường phố có
lộ giới nhỏ hơn hai mươi mét (20m) thì thửa đất tách mới và thửa còn lại phải
có bề rộng và bề sâu lớn hơn hoặc bằng bốn mét (4m).
b) Đối với đất nông nghiệp:
Diện tích tối thiểu được phép tách thửa lớn hơn hoặc
bằng năm trăm mét vuông (500m2).
c) Đối với loại đất phi nông nghiệp không phải là đất
ở:
Việc tách thửa đất chỉ được thực hiện khi đã lập
quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch tổng thể mặt bằng và phải có dự án đầu
tư phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đảm
bảo mật độ xây dựng và yêu cầu của Quy chuẩn xây dựng ban hành kèm theo Quyết định
số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng. Diện tích tối thiểu được tách
thửa không nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định tại các Điểm a, b Khoản 1
Điều này.
2. Tách thửa đối với trường hợp hiện trạng sử dụng
đất không phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn.
a) Thửa đất có hiện trạng là đất nông nghiệp, đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở nằm trong quy hoạch đất ở hiện hữu thì được
phép tách thửa theo diện tích tối thiểu đối với loại đất ở được quy định tại Điểm
a Khoản 1 Điều này. Trường hợp thửa đất ban đầu được xác lập trên bản đồ địa
chính có diện tích lớn hơn năm nghìn mét vuông (5.000 m2) và có tổng số thửa
xin chia tách lớn hơn hai mươi lăm (25) thửa thì phải lập quy hoạch chi tiết
phân lô, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Thửa đất thuộc khu vực phải thu hồi để thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch
xây dựng điểm dân cư nông thôn được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt,
nhưng chưa có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định tại Điểm a Khoản 1 Điều 69 Luật Đất đai năm 2013 thì vẫn được phép tách thửa
theo diện tích tối thiểu quy định tại Khoản 1 Điều này. Trường hợp này, người sử
dụng đất phải cam kết tiếp tục sử dụng thửa đất được chia tách theo đúng mục
đích đã được xác định, không được thay đổi mục đích sử dụng đất, không được xây
dựng mới hoặc mở rộng nhà ở và các công trình hiện có.
3. Trường hợp thửa đất có đất ở kết hợp với mục
đích khác nằm trong quy hoạch đất ở, thì thửa đất tách mới và thửa đất còn lại
phải có diện tích đất ở lớn hơn hoặc bằng diện tích tối thiểu quy định tại Điểm
a Khoản 1 Điều này. Diện tích đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải
là đất ở kèm theo thửa đất tách mới và thửa đất còn lại không bị giới hạn diện
tích tối thiểu.
Điều 6. Trình tự, thủ tục thực
hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất và xử lý trường hợp tự ý tách thửa đất sau
ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành
1. Trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp
thửa đất áp dụng theo quy định tại Điều 75 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ.
2. Sau ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, nếu
người sử dụng đất tự ý tách thửa đất trái quy định thì cơ quan công chứng, UBND
cấp xã không được làm thủ tục công chứng, chứng thực chuyển quyền sử dụng đất,
cơ quan có thẩm quyền không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 7. Điều khoản chuyển tiếp
Trường hợp cơ quan Tài nguyên và Môi trường đã tiếp
nhận hồ sơ xin tách thửa, hợp thửa đất theo quy định tại Quyết định số
68/2009/QĐ-UBND ngày 28/9/2009 và Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 20/02/2012
của UBND tỉnh đến trước ngày quyết định này có hiệu lực thi hành, thì tiếp tục
giải quyết cho tách thửa, hợp thửa đất, đăng ký biến động, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực sau mười (10) ngày kể
từ ngày ký.
2. Quyết định này thay thế các Quyết định sau:
a) Quyết định số 68/2009/QĐ-UBND ngày 28/9/2009 của
UBND tỉnh Đồng Nai về việc quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối
với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
b) Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 20/02/2012 của
UBND tỉnh Đồng Nai về việc sửa đổi Khoản 3 Điều 3 và Điểm a Khoản 2 Điều 4 của
Quyết định số 68/2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2009 của UBND tỉnh Đồng Nai
quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 9. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và
Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư; Cục trưởng Cục
thuế; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa; Các tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định này để thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Chánh
|