ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1768/2014/QĐ-UBND
|
Hạ Long, ngày 13
tháng 08 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở, HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở, DIỆN TÍCH ĐẤT
Ở TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
“Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai”;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại
Tờ trình số 2331/TTr-TNMT ngày 07/8/2014; của Sở Tư pháp tại Văn bản số
128/BC-STP ngày 07/8/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định hạn mức giao đất
ở, hạn mức công nhận đất ở, diện tích đất ở tối thiểu được tách thửa cho hộ gia
đình cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành và thay thế Quyết định số 4505/2007/QĐ-UBND ngày 05/12/2007 của Ủy ban
nhân dân tỉnh “V/v quy định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở cho hộ
đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở,
ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- CT, Các PCT UBND tỉnh;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (để b/c);
- Cục kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- Như Điều 3 (thực hiện);
- VC, V1, V2, QH1, TM2, XD1; GT1, QLĐĐ2;
- Lưu: VT, QLĐĐ1.
40 bản -QĐ 146
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thông
|
QUY ĐỊNH
HẠN
MỨC GIAO ĐẤT Ở, HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở, DIỆN TÍCH ĐẤT Ở TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA
CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1768/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2014
của Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
1. Phạm vi điều chỉnh: Bản Quy định này quy định cụ
thể một số điều, khoản của Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm
2013 (sau đây gọi là Luật Đất đai 2013) về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận
đất ở và diện tích đất ở tối thiểu được tách thửa cho hộ gia đình, cá nhân trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh, bao gồm:
a) Hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân khi
nhà nước giao đất ở theo khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 Luật Đất đai
2013.
b) Hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia đình theo khoản
4 Điều 103 Luật Đất đai 2013.
c) Diện tích tối thiểu được tách thửa theo khoản 2
Điều 143 và khoản 4 Điều 144 Luật Đất đai 2013.
2. Đối tượng áp dụng.
2.1. Các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá nhân có
liên quan thực hiện quyền hạn và trách nhiệm trong việc quản lý sử dụng đất,
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
2.2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở tại đô thị,
đất ở tại nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Đất ở của hộ gia đình, cá nhân: (theo quy định tại khoản
1 Điều 143 và khoản 1 Điều 144 Luật Đất đai 2013):
1. Đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại
nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống,
vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đất ở tại đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở,
xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc
khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Chương 2
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Hạn mức giao đất ở:
1. Hạn mức giao đất ở tại nông thôn tại khoản 2 Điều
143, Luật Đất đai 2013 được quy định cụ thể như sau:
a) Các xã đồng bằng: Hạn mức giao đất ở không quá
300m2/hộ.
b) Các xã trung du, miền núi, hải đảo: Hạn mức giao
đất ở không quá 400m2/hộ.
2. Hạn mức giao đất ở tại đô thị tại khoản 4 Điều
144, Luật đất đai 2013 được quy định cụ thể như sau:
a) Khu vực có hạn mức giao đất ở không quá 120m2/hộ:
Đất bám quốc lộ, tỉnh lộ; đường giao thông (đường bộ) có chiều rộng mặt đường lớn
hơn hoặc bằng 3m, ô tô đi lại thuận lợi, đất bằng trong khu tập trung đông dân
cư hoặc trung tâm các phường, thị trấn.
b) Khu vực có hạn mức giao đất ở không quá 200m2/hộ:
Đất có địa thế tương đối bằng phẳng, có đường đi lại thuận lợi, có chiều rộng mặt
đường nhỏ hơn 3m.
c) Khu vực có hạn mức giao đất ở không quá 300m2/hộ:
Đất trên đồi hoặc trong thung lũng, địa hình tương đối phức tạp, đi lại khó
khăn.
d) Khu vực có hạn mức giao đất ở không quá 400m2/hộ:
Đất khu vực đồi núi cao hoặc thung lũng sâu, địa hình phức tạp, giao thông đi lại
rất khó khăn.
Điều 4. Hạn mức công nhận đất ở:
1. Hạn mức công nhận đất ở thực hiện theo quy định
tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều 103 Luật Đất đai năm 2013 và các quy định tại điểm a
và c khoản 1, điểm a và c khoản 2, khoản 3, 4 Điều 20; điểm a khoản 5 điều 22; khoản
2 và 3 Điều 23; khoản 3 và khoản 5 điều 24 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ “Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai”.
2. Hạn mức công nhận đất ở (theo số lượng nhân khẩu)
cho mỗi hộ gia đình tại điểm a khoản 4 Điều 103 Luật Đất đai 2013 được quy định
bằng một lần hạn mức giao đất ở quy định tại Điều 3 bản quy định này. Trường hợp
diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức giao đất ở quy định tại Điều 3 bản quy định
này thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
Điều 5. Quy định diện tích đất ở tối thiểu được tách thửa cho hộ gia
đình, cá nhân theo khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 Luật Đất đai 2013 (trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ):
1. Diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa.
Diện tích các thửa đất sau khi tách thửa không nhỏ
hơn 45m2, chiều rộng (chiều bám đường) và chiều sâu không nhỏ hơn
4,5m (không kể diện tích lối đi, hệ thống thoát nước, phần diện tích thửa đất nằm
trong hành lang an toàn giao thông, hành lang đường ống xăng dầu, hành lang đường
điện và hành lang các công trình khác không được phép xây dựng nhà ở).
2. Không được tách thửa trong các trường hợp sau:
a) Các thửa đất sau khi được tách không đảm bảo quy
định tại khoản 1 Điều này.
b) Thửa đất theo quy hoạch chi tiết xây dựng thực
hiện dự án khu dân cư, khu đô thị, các dự án phát triển nhà ở, các dự án đấu
giá quyền sử dụng đất ở đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (trừ
trường hợp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch chi tiết
xây dựng thì việc tách, hợp thửa theo quy hoạch điều chỉnh).
c) Thửa đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
thông báo thu hồi hoặc quyết định thu hồi.
d) Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có
nguy cơ đe dọa tính mạng con người và đất có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng
bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người theo quy định tại điểm
đ và điểm e khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013.
e) Thửa đất sau khi tách ra không có đường đi vào
thửa đất.
Chương 3
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 6. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các giám đốc sở: Tài
nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng; Cục Thuế tỉnh; Kho bạc Nhà nước tỉnh;
Các sở, ngành chức năng có liên quan; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện bản quy định này.
Đối với việc áp dụng hạn mức giao, hạn mức công nhận
đất ở để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt thì Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm rà soát, báo cáo Ủy
ban Nhân dân tỉnh xem xét quyết định giải quyết cụ thể.
Trong quá trình thực hiện bản quy định này nếu có
vướng mắc yêu cầu Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố các sở, ban,
ngành chức năng có liên quan của tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản
ánh về Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.