Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà giấy tờ quyền sử dụng đất không ghi rõ diện tích đất ở; đất mới chuyển từ xã về phường, thị trấn do điều chỉnh địa giới hành chính mà người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất do tỉnh Tuyên Quang ban hành
Số hiệu | 20/2014/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 22/10/2014 |
Ngày có hiệu lực | 01/11/2014 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Tuyên Quang |
Người ký | Chẩu Văn Lâm |
Lĩnh vực | Bất động sản |
UỶ BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2014/QĐ-UBND |
Tuyên Quang, ngày 22 tháng 10 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 173/TTr-TNMT ngày 11 tháng 8 năm 2014 về việc ban hành quy định hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp: Thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà giấy tờ quyền sử dụng đất không ghi rõ diện tích đất ở; đất mới chuyển từ xã về phường, thị trấn do điều chỉnh địa giới hành chính mà người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp: thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà giấy tờ quyền sử dụng đất không ghi rõ diện tích đất ở; đất mới chuyển từ xã về phường, thị trấn do điều chỉnh địa giới hành chính mà người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2014 và thay thế Quyết định số 68/2005/QĐ-UBND ngày 04/8/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành quy định hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp: thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 30 tháng 6 năm 2004 mà giấy tờ quyền sử dụng đất không ghi rõ diện tích đất ở.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN |
VỀ HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở ĐỐI VỚI
TRƯỜNG HỢP: THỬA ĐẤT Ở CÓ VƯỜN, AO ĐƯỢC HÌNH THÀNH TỪ NGÀY 18 THÁNG 12 NĂM 1980
ĐẾN TRƯỚC NGÀY 01 THÁNG 7 NĂM 2004 MÀ GIẤY TỜ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHÔNG GHI RÕ DIỆN
TÍCH ĐẤT Ở; ĐẤT MỚI CHUYỂN TỪ XÃ VỀ PHƯỜNG, THỊ TRẤN DO ĐIỀU CHỈNH ĐỊA GIỚI
HÀNH CHÍNH MÀ NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT KHÔNG CÓ GIẤY TỜ VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
20/2014/QĐ-UBND ngày 22/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Quy định này quy định hạn mức công nhận đất ở đối với hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, thuộc các trường hợp:
1. Thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở.
2. Thửa đất ở có vườn, ao tại các xã chuyển thành phường hoặc các thôn từ xã sáp nhập vào phường, thị trấn do điều chỉnh địa giới hành chính sau ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 1 Điều này và chưa được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai.
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thuộc đối tượng quy định tại Điều 1 của Quy định này mà có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây viết tắt là Giấy chứng nhận) theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, cơ quan quản lý về xây dựng và thực hiện nhiệm vụ thu, nộp nghĩa vụ tài chính về đất đai; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác có liên quan.