Quyết định 730/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đồ án quy hoạch quản lý chất thải rắn vùng tỉnh Bắc Giang đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030

Số hiệu 730/QĐ-UBND
Ngày ban hành 22/05/2013
Ngày có hiệu lực 22/05/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Giang
Người ký Lại Thanh Sơn
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 730/QĐ-UBND

Bắc Giang, ngày 22 tháng 05 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN QUY HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN VÙNG TỈNH BẮC GIANG ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 07/4/2007 của Chính phủ về việc quản lý chất thải rắn;

Căn cứ Thông tư số 13/2007/TT-BXD ngày 31/12/2007 của Bộ Xây dựng V/v Hướng dẫn một số điều của Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;

Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Báo cáo số 63/BC-SXD ngày 13/5/2013 về việc thẩm định đồ án Quy hoạch quản lý chất thải rắn vùng tỉnh Bắc Giang đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt đồ án Quy hoạch quản lý chất thải rắn vùng tỉnh Bắc Giang đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 với những nội dung chính như sau:

1. Tên quy hoạch: Quy hoạch quản lý chất thải rắn vùng tỉnh Bắc Giang đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

2. Phạm vi và đối tượng lập quy hoạch

- Phạm vi quy hoạch: Trên địa bàn tỉnh Bắc Giang với quy mô diện tích 3.827,85 km2, quy mô dân số hiện trạng khoảng 1,6 triệu người.

- Đối tượng quy hoạch:

+ Chất thải rắn sinh hoạt đô thị và điểm dân cư nông thôn.

+ Chất thải rắn công nghiệp (CTRCN) của Khu công nghiệp (KCN), Cụm công nghiệp (CCN).

+ Chất thải rắn y tế.

3. Quan điểm

- Quản lý chất thải rắn (CTR) là một trong những ưu tiên của công tác bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Giang, góp phần kiểm soát ô nhiễm, hướng tới phát triển bền vững;

- Công tác quản lý CTR phải lấy phòng ngừa, giảm thiểu phát sinh và phân loại chất thải tại nguồn là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu, tăng cường tái sử dụng, tái chế để giảm khối lượng CTR chôn lấp;

- Quản lý CTR là trách nhiệm chung của cộng đồng dân cư, doanh nghiệp, đơn vị trực tiếp thu gom, vận chuyển, xử lý CTR và chính quyền địa phương. Xã hội hóa công tác quản lý CTR. Huy động các nguồn lực tham gia đầu tư các công trình xử lý và quản lý CTR;

- Quản lý CTR không khép kín theo địa giới hành chính, đảm bảo sự tối ưu về kinh tế, kỹ thuật, an toàn về xã hội và môi trường;

- Phấn đấu tới năm 2030, trên 90% các loại CTR phát sinh được thu gom, tái chế, tái sử dụng và xử lý triệt để bằng những công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường.

4. Mục tiêu

a) Mục tiêu tổng quát

- Nâng cao hiệu quả quản lý CTR nhằm cải thiện chất lượng môi trường, đảm bảo sức khỏe cộng đồng và phát triển đô thị bền vững.

- Xây dựng hệ thống quản lý CTR hiện đại, theo đó CTR được phân loại tại nguồn, thu gom, tái chế, tái sử dụng và xử lý triệt để bằng những công nghệ tiên tiến và phù hợp, hạn chế tối đa lượng chất thải phải chôn lấp.

- Thiết lập cơ sở pháp lý để quản lý, xây dựng các khu xử lý CTR theo quy hoạch và triển khai lập quy hoạch chi tiết các cơ sở xử lý chất thải rắn đảm bảo nâng cao hiệu quả công tác xử lý CTR, đặc biệt là CTR nguy hại.

[...]