Thông tư 13/2007/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 59/2007/NĐ-CP về quản lý chất thải rắn do Bộ Xây dựng ban hành

Số hiệu 13/2007/TT-BXD
Ngày ban hành 31/12/2007
Ngày có hiệu lực 05/02/2008
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Xây dựng
Người ký Nguyễn Văn Liên
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

BỘ XÂY DỰNG
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------

Số: 13/2007/TT-BXD

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2007

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 59/2007/NĐ-CP NGÀY 09/4/2007 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN

Căn cứ Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
Thông tư này hướng dẫn một số nội dung về quy hoạch quản lý chất thải rắn, quy hoạch xây dựng các công trình xử lý chất thải rắn, phục hồi và tái sử dụng cơ sở xử lý chất thải rắn sau khi kết thúc hoạt động, lập và quản lý dự toán xử lý chất thải rắn được quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10, 34, 35 và 37 của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn như sau:

1. QUY HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN

1. Quy hoạch quản lý chất thải rắn được nêu tại khoản 1, Điều 7 của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP được hiểu như sau:

a. Quy hoạch quản lý chất thải rắn là quy hoạch chuyên ngành xây dựng, bao gồm: điều tra, khảo sát, dự báo chi tiết nguồn và tổng lượng phát thải các loại chất thải rắn thông thường và nguy hại; xác định vị trí và quy mô các trạm trung chuyển, phạm vị thu gom, vận chuyển; xác định vị trí, quy mô cơ sở xử lý chất thải rắn trên cơ sở đề xuất công nghệ xử lý thích hợp; xây dựng kế hoạch và nguồn lực nhằm thu gom và xử lý triệt để chất thải rắn;

b. Quy hoạch quản lý chất thải rắn bao gồm: quy hoạch vùng liên tỉnh: quy hoạch vùng tỉnh. Quy hoạch quản lý chất thải rắn vùng liên tỉnh chỉ xét đến các đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu du lịch, khu lịch sử - văn hóa có ý nghĩa liên vùng, là động lực phát triển vùng;

c. Quy hoạch quản lý chất thải rắn được lập cho giai đoạn 10, 20 năm hoặc dài hơn tùy theo giai đoạn lập quy hoạch xây dựng.

2. Hồ sơ quy hoạch quản lý chất thải rắn thực hiện theo các nội dung được quy định tại khoản 2, Điều 7 bao gồm:

2.1. Phần thuyết minh:

a. Đánh giá hiện trạng, gồm các nội dung:

- Hiện trạng các nguồn và lượng chất thải rắn phát sinh từ các đô thị, cơ sở sản xuất công nghiệp, làng nghề, các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, di tích lịch sử - văn hóa, khu du lịch; thành phần, tính chất và tổng khối lượng chất thải rắn thông thường và nguy hại;

- Hiện trạng về tỷ lệ thu gom, phân loại chất thải rắn; phương tiện và phương thức thu gom; vị trí, quy mô các trạm trung chuyển và các cơ sở xử lý chất thải rắn; đánh giá công nghệ xử lý chất thải rắn;

- Hiện trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn;

b. Thuyết minh tính toán và dự báo về nguồn và khối lượng chất thải rắn thông thường và nguy hại trên cơ sở hiện trạng, quy hoạch xây dựng và các quy hoạch ngành liên khác;

c. Đánh giá khả năng phân loại, tái chế và tái sử dụng chất thải rắn thông thường phát thải từ sinh hoạt, sản xuất công nghiệp và dịch vụ;

d. Thuyết minh việc lựa chọn, vị trí, quy mô các trạm trung chuyển chất thải rắn; vị trí, quy mô các cơ sở xử lý chất thải rắn; phạm vi tiếp nhận chất thải rắn của các cơ sở xử lý; phương thức thu gom chất thải rắn (bằng thiết bị cơ giới, các phương tiện thô sơ khác…). Khi xác định vị trí, quy mô của trạm trung chuyển và cơ sở xử lý chất thải rắn, cần thuyết minh sự phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt (nếu có). Đối với cơ sở xử lý chất thải rắn, cần thuyết minh khả năng mở rộng quy mô trong tương lai.

đ. Đề xuất lựa chọn công nghệ thích hợp để xử lý các loại chất thải rắn thông thường, chất thải rắn nguy hại nhằm đảm bảo xử lý triệt để chất thải rắn, hạn chế chôn lấp, đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường;

e. Xây dựng kế hoạch và nguồn lực thực hiện để đảm bảo thống kê đầy đủ và xử lý triệt để tất cả các loại chất thải rắn. Khi xác định nguồn lực thực hiện quy hoạch, phải thuyết minh nguồn từ ngân sách địa phương, trung ương và các nguồn vốn đầu tư khác từ xã hội hóa công tác quản lý chất thải rắn.

g. Các kết luận và kiến nghị.

2.2. Phần bản vẽ:

a. Hiện trạng vị trí các nguồn phát thải, thống kê khối lượng chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại;

b. Hiện trạng phạm vi thu gom; hiện trạng vị trí, quy mô các trạm trung chuyển; hiện trạng vị trí, quy mô và công nghệ của cơ sở xử lý chất thải rắn;

c. Khu vực phát thải (các điểm dân cư, khu công nghiệp tập trung, khu thương mại – dịch vụ, khu du lịch,…) kèm theo thống kê khối lượng chất thải rắn thông thường, chất thải rắn nguy hại được dự báo theo thời gian quy hoạch;

d. Quy hoạch vị trí, quy mô các trạm trung chuyển, cơ sở xử lý chất thải rắn và công nghệ xử lý được đề xuất; phạm vi địa giới thu gom và xử lý chất thải rắn thông thường, nguy hại đối với cơ sở xử lý chất thải rắn.

II. QUY HOẠCH XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN

Quy hoạch xây dựng các công trình xử lý chất thải rắn theo quy định tại các Điều 8 và 9 của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:

1. Yêu cầu đối với quy hoạch tổng mặt bằng xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn:

[...]