ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 728/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 16 tháng 3 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY
10/01/2022 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG
KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường cạnh tranh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia năm 2022;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Công văn số 632/SKHĐT-TH ngày 08 tháng 3 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
10/01/2022 của Chính phủ trong năm 2022.
Điều 2. Các đơn vị triển khai
thực hiện theo từng nội dung, nhiệm vụ được giao và báo cáo định kỳ trước ngày
01 tháng 6 và trước ngày 01 tháng 12 năm 2022 về tình hình triển khai thực hiện
Chương trình hành động kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (thi hành);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- TT UBND tỉnh;
- Ban PC HĐND tỉnh;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, DL.40
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Tuân
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 10/01/2022 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số 728/QĐ-UBND ngày
16/3/2022 của UBND tỉnh)
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN
Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
01/01/2021 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm
2021, UBND tỉnh Khánh Hòa tiếp tục bám sát các nội dung, chương trình, chỉ đạo
của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp nhằm cải thiện môi trường cạnh tranh, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia, quyết tâm xây dựng chính quyền phục vụ, đồng
hành cùng doanh nghiệp, lấy nhiệm vụ cải cách hành chính làm khâu đột phá. Đến nay, việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh đã trở thành công việc
thường xuyên, trọng tâm của tất cả các sở, ban, ngành, địa phương.
Theo kết quả công bố Chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2020 của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
(VCCI) vào ngày 15/4/2021, điểm số PCI tỉnh Khánh Hòa năm 2020 đạt 63,98 điểm,
xếp hạng 26/63 tỉnh, thành phố trong cả nước, tăng 3 bậc so với năm 2019. Kết quả trên đã phản ánh nỗ lực của tỉnh trong cải thiện môi trường đầu
tư - kinh doanh, giảm chi phí thời gian doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện thủ
tục hành chính, thông qua mô hình “một cửa”, “một cửa liên thông”, dịch vụ công
trực tuyến tại các cấp, ngành, các địa phương, góp phần làm giảm chi phí không
chính thức.
Trong năm 2021, cả hệ thống chính trị
và người dân tỉnh Khánh Hòa đã đồng lòng chung sức trong
công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19. Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã có những chỉ đạo
kịp thời, quyết liệt để triển khai các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19
trên địa bàn tỉnh. Thực hiện “mục tiêu kép” vừa chống dịch, vừa phát triển kinh
tế, tỉnh Khánh Hòa đã tích cực, chủ động triển khai thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội theo từng ngành, lĩnh vực từ đầu năm 2021. Tuy nhiên, dịch
COVID-19 bùng phát mạnh trong tỉnh từ cuối tháng 7 đến cuối tháng 9 đã ảnh hưởng
nghiêm trọng đến mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội của tỉnh. Sản xuất kinh doanh gặp
nhiều khó khăn do phải áp dụng các biện pháp phòng chống dịch, không chỉ ảnh hưởng
đến ngành du lịch, thương mại, lao động việc làm mà còn tác động đến các ngành,
lĩnh vực khác như công nghiệp, nông nghiệp, thu ngân sách, tăng trưởng kinh tế
và các hoạt động văn hóa, xã hội, đời sống nhân dân.
Kết quả đạt được về một số chỉ
tiêu kinh tế của tỉnh năm 2021 như sau: Tổng sản phẩm trên địa
bàn tỉnh (GRDP) giảm 5,58% so với năm trước; GRDP bình quân đầu người đạt 62,92
triệu đồng/người; Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 1.300 triệu USD; Tổng vốn
đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 53.892,8 tỷ đồng, tăng
6% so với năm 2020; Thu ngân sách nhà nước đạt 102,6% so với dự toán, bằng 102,1% so với năm 2020. Trong bối cảnh gặp nhiều khó khăn, thách thức
do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 nhưng kinh tế - xã hội
của tỉnh năm 2021 vẫn có sự phát triển. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội được quan
tâm chỉ đạo; an sinh xã hội và phúc lợi xã hội cơ bản được bảo đảm; quốc phòng,
an ninh được giữ vững. Thu hút đầu tư ngoài ngân sách đạt kết quả tích cực với
26 dự án đầu tư ngoài ngân sách với tổng vốn đăng ký đầu
tư khoảng 6.210,67 tỷ đồng, tạo động lực cho phát triển
kinh tế cho các năm tới.
II. MỤC TIÊU
1. Thực hiện thắng
lợi mục tiêu đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 theo các Nghị
quyết của Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh, đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp phục
hồi và phát triển sản xuất, kinh doanh, thích ứng linh hoạt, hiệu quả với bối cảnh
dịch COVID-19.
2. Tiếp tục thực hiện mục tiêu tổng
quát và các mục tiêu cụ thể theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của
Chính phủ về thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022. Cải
thiện môi trường kinh doanh, cải thiện và duy trì Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI) của tỉnh ở nhóm tốt.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
I. Nhiệm vụ
chung cho các sở, ngành, địa phương
1.1. Các sở, ngành, địa phương tiếp tục
quán triệt, cụ thể hóa việc triển khai toàn diện Quyết định số 4831/QĐ-UBND ngày 24/12/2021 của UBND tỉnh ban hành Chương trình cải cách hành
chính tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2030 và Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh
năm 2022 tại Quyết định số 4782/QĐ-UBND ngày 23/12/2021 của UBND tỉnh bằng các kế hoạch, giải pháp cụ thể, có đánh giá kết quả cụ thể; gắn với
trách nhiệm của người đứng đầu và từng cán bộ, công chức, viên chức trên các
lĩnh vực cải cách hành chính.
1.2. Tăng cường công tác thông tin,
truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về tầm quan trọng của
việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh và xác định đây là nhiệm
vụ trọng tâm trong chỉ đạo điều hành.
Tăng cường công tác đối thoại, kịp thời
nắm bắt, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp. Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ và tình hình thực tiễn của mỗi cơ quan, đơn vị và địa phương, chủ động
tổ chức hoặc lồng ghép tổ chức đối thoại với doanh nghiệp, nhà đầu tư, cơ sở sản
xuất kinh doanh ít nhất 01 lần/năm thông qua các hội nghị, hội thảo, các cuộc
làm việc, tiếp xúc với người dân, tổ chức, doanh nghiệp; xử lý có hiệu quả các
kiến nghị theo đúng thẩm quyền; đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, thương mại và hỗ trợ
doanh nghiệp; quan tâm hơn nữa đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhất là nhóm
doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ.
Tiếp tục nâng cao vai trò của Hiệp hội doanh nghiệp, Hội doanh nhân trẻ của tỉnh
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. Tiếp tục đổi mới và thực hiện cải
cách thủ tục hành chính theo tư duy mới hướng tới nền hành chính phục vụ; đặc
biệt là tại các huyện, thị xã, thành phố với mục tiêu giảm tối đa thời gian,
chi phí cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp đến đầu tư, kinh doanh tại tỉnh; gắn cải
cách thủ tục hành chính với xây dựng Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số.
1.4. Tiếp tục thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính phủ
ban hành Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên
quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025. Thực thi đúng, đầy đủ những
quy định về điều kiện kinh doanh đã được đơn giản hóa, không tự đặt thêm điều
kiện kinh doanh dưới mọi hình thức; xử lý nghiêm những cán bộ, công chức không
thực hiện đầy đủ, đúng các quy định mới
về điều kiện kinh doanh.
1.5. Đổi mới thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định
số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ; thực hiện việc số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải
quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa cấp tỉnh từ ngày 01/6/2022; tại Bộ
phận Một cửa cấp huyện từ ngày 01/12/2022 theo đúng quy định tại Nghị định số
107/2021/NĐ-CP.
1.6. Công khai toàn bộ các quy định,
chính sách; chủ động cung cấp thông tin và hướng dẫn thực hiện quy định, chính
sách trên các kênh thông tin, tạo điều kiện cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp
được tiếp cận dễ dàng, đồng thời công bố rộng rãi địa chỉ
đường dây nóng, trả lời nhanh các phản ánh, kiến nghị liên quan. Tiếp nhận, xử
lý kịp thời, hiệu quả phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp, người dân về những
khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực hiện các quy định liên quan đến hoạt động
đầu tư, kinh doanh và công khai kết quả xử lý trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
1.7. Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp
nhằm tạo chuyển biến vững chắc đối với các chỉ tiêu phát triển bền vững. Tập
trung chỉ đạo xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch trung, dài hạn với mục
tiêu rõ ràng, lộ trình cụ thể để tạo chuyển biến vững chắc đối với các chỉ tiêu
có tính chất nền tảng nhưng khó cải thiện trong thời gian ngắn như bảo vệ môi
trường sinh thái, giảm nghèo đa chiều, phát triển miền núi, vùng sâu, vùng
xa,... Khuyến khích doanh nghiệp cơ cấu lại sản xuất, kinh doanh hướng tới phát
triển bền vững, trong đó chú trọng các yếu tố bảo vệ môi trường, chống biến đổi
khí hậu, tạo cơ hội việc làm cho nhóm đối tượng dễ bị tổn
thương. Thực hiện các giải pháp truyền thông nâng cao nhận thức toàn xã hội về
nội dung và ý nghĩa của phát triển bền vững.
1.8. Tiếp tục chú trọng hỗ trợ người
dân và doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh, khắc phục các tác động tiêu cực
của dịch bệnh COVID-19 theo Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính
phủ ban hành Quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu
quả dịch COVID-19", Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về
Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số
43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ
chương trình.
1.9. Thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp chuyển đổi số tại Kế hoạch số
10633/KH-UBND ngày 07/10/2020 của UBND tỉnh về triển khai “Chương trình chuyển
đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”
theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo đồng bộ với thực hiện cải cách hành chính. Trong đó, chú trọng thực hiện:
(i) Rà soát và nâng cao hiệu quả triển khai dịch vụ công trực tuyến; (ii) Đẩy mạnh
hơn nữa tiến độ thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt
và phát triển thương mại điện tử; (iii) Ứng dụng công nghệ
thông tin để minh bạch hóa quy trình, thủ tục; huy động sự tham
gia, đóng góp của doanh nghiệp và người dân vào xây dựng chính quyền; kết nối,
chia sẻ, mở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và phát triển kinh tế -
xã hội.
Tập trung đẩy mạnh khai thác, sử dụng
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác điều hành, giải quyết thủ tục hành
chính với nhà đầu tư và doanh nghiệp để giảm thiểu tối đa các chi phí phát sinh
về thời gian và tài chính cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp khi thực hiện các thủ
tục hành chính tại tỉnh. Tiếp tục rà soát, củng cố, bổ sung chức năng, tiện ích
cho Trung tâm Dịch vụ hành chính công trực tuyến tỉnh Khánh Hòa; phát triển,
tích hợp thêm các phần mềm, các ứng dụng, mở rộng loại
hình dịch vụ công được cung cấp qua Trung tâm này.
Tăng cường truyền thông dịch vụ, phát
triển mạnh các kênh, các công cụ hỗ trợ khách hàng nộp hồ sơ điện tử, đẩy mạnh
thanh toán trực tuyến, kết nối đa dạng các công cụ thanh toán trực tuyến phục vụ
cho nhiều loại dịch vụ công khác nhau. Mở rộng danh mục thủ tục hành chính cho
phép thanh toán phí, lệ phí, nghĩa vụ tài chính trực tuyến; đảm bảo triển khai
thực chất, hiệu quả, đem lại lợi ích thiết thực cho người dân, tổ chức, doanh
nghiệp.
1.10. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức, đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, lãng phí; tăng cường kỷ luật, kỷ
cương hành chính trong công tác phối hợp, thanh tra, kiểm tra trong thực hiện
thủ tục hành chính và công khai, minh bạch hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn
vị tại các cấp chính quyền.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, tạo thuận lợi để nhà đầu tư, doanh nghiệp tham gia
giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan quản lý nhà nước; có
giải pháp cụ thể để đổi mới tác phong
làm việc của cán bộ công chức, có chế tài khen thưởng và xử lý vi phạm một cách
rõ ràng.
Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến
và quán triệt cho cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị mình nghiêm
túc thực hiện pháp luật về phòng chống tham nhũng, Luật Cán bộ, công chức, Luật
Viên chức. Kiểm tra và xử lý nghiêm những cán bộ, công chức tự ý đặt ra các khoản
thu, nhũng nhiễu, tiêu cực khi giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp.
1.11. Bảo đảm sự phối hợp và kế thừa
trong hoạt động của các cơ quan, không thanh tra, kiểm tra chồng chéo, trùng lắp;
đảm bảo việc thanh tra, kiểm tra không quá 01 lần trong năm đối với mỗi doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.
2. Nhiệm vụ cụ
thể: Theo Phụ lục đính kèm.
IV. Tổ chức thực
hiện
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Khánh
Hòa, Cục Thuế, Cục Hải quan căn cứ Chương trình hành động này, xây dựng chương
trình, kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được phân công chủ
trì; phân công cụ thể trách nhiệm và thời hạn thực hiện để có cơ sở kiểm tra,
đánh giá kết quả thực hiện. Xác định cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên; trực tiếp chỉ đạo, chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả thực hiện Chương trình hành động này.
2. Định kỳ trước ngày 01 tháng 6 và
trước ngày 01 tháng 12 năm 2022 gửi báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch triển
khai của ngành mình, cấp mình về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư./.
STT
|
Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Tiến độ thực hiện
|
Kết quả/Sản phẩm
|
I
|
Tăng cường cải cách, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành
chính, quy định kinh doanh
|
1
|
Tiếp tục triển khai
các hình thức hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo Nghị định số 55/2019/NĐ-CP
ngày 24/6/2019 về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Xây dựng Mục hỗ
trợ pháp lý doanh nghiệp trên Trang thông tin điện tử của các sở, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố, Cổng thông tin điện tử tỉnh (Trang thông tin Đồng
hành cùng doanh nghiệp).
|
Tất cả các cơ quan hành chính thuộc tỉnh
|
Sở Tư pháp, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
Báo cáo (lồng
ghép trong Báo cáo định kỳ thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2022 của Chính
phủ) trước ngày 01/6/2022 và trước 01/12/2022.
|
2
|
Tiếp tục thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày
12/5/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định
liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025. Thực thi đúng, đầy
đủ những quy định về điều kiện kinh doanh đã được đơn giản hóa, không tự đặt
thêm điều kiện kinh doanh dưới mọi hình thức; xử lý nghiêm những cán bộ, công
chức không thực hiện đầy đủ, đúng các quy định mới về điều kiện kinh doanh.
|
Tất cả các cơ quan hành chính thuộc tỉnh, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
|
Thường xuyên
|
Báo cáo (lồng ghép trong Báo
cáo định kỳ thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2022 của Chính phủ) trước ngày 01/6/2022
và trước 01/12/2022.
|
3
|
Đổi mới thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo
quy định tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ; thực hiện việc số
hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết
thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa cấp tỉnh từ ngày 01/6/2022; tại Bộ phận
Một cửa cấp huyện từ ngày 01/12/2022 theo đúng quy định tại Nghị định số
107/2021/NĐ-CP.
|
Tất cả các cơ quan hành chính thuộc tỉnh, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
|
Tại Bộ phận Một cửa cấp tỉnh từ ngày 01/6/2022; Tại Bộ phận
Một cửa cấp huyện từ ngày 01/12/2022
|
Báo cáo (lồng
ghép trong Báo cáo định kỳ thực hiện Nghị quyết 02/NQ- CP năm 2022 của Chính phủ)
trước ngày 01/6/2022 và trước 01/12/2022.
|
4
|
Công khai toàn
bộ các quy định, chính sách; chủ động cung cấp thông tin và hướng dẫn thực hiện
quy định, chính sách trên các kênh thông tin, tạo điều kiện cho người dân, tổ
chức, doanh nghiệp được tiếp cận dễ dàng, đồng thời công bố rộng rãi địa chỉ
đường dây nóng, trả lời nhanh các phản ánh, kiến nghị liên quan. Tiếp nhận, xử
lý kịp thời, hiệu quả phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp, người dân về những
khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực hiện các quy định liên quan đến hoạt
động đầu tư, kinh doanh và công khai kết quả xử lý trên Cổng Dịch vụ
công quốc gia.
|
Tất cả các cơ quan hành chính thuộc tỉnh, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
|
Thường xuyên
|
Báo cáo (lồng ghép
trong Báo cáo định kỳ thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2022 của Chính phủ)
trước ngày 01/6/2022 và trước 01/12/2022.
|
5
|
Công khai danh
mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh, danh mục dự án đầu tư công trung hạn sử dụng
vốn ngân sách tỉnh trên Trung tâm Dịch vụ hành chính công trực tuyến tỉnh, Cổng thông tin
điện tử tỉnh, Trang thông tin đồng hành cùng doanh nghiệp; rà soát và công bố
công khai quy trình xét duyệt, lựa chọn nhà đầu tư bảo đảm minh bạch và bình
đẳng (cung
cấp thông tin đồng thời bằng Tiếng Việt, Tiếng Anh và một số ngoại ngữ khác), lựa chọn
và gửi thông tin quảng bá, giới thiệu đến nhà đầu tư tiềm năng (kết hợp với
xúc tiến đầu tư).
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong, các cơ quan có liên
quan
|
Thường xuyên
|
Báo cáo (lồng ghép
trong Báo cáo định kỳ thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2022 của Chính phủ)
trước ngày 01/6/2022 và trước 01/12/2022.
|
6
|
Công khai đầy đủ
thông tin các loại quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt, nhiệm vụ điều
chỉnh, đồ án điều chỉnh quy hoạch trên Trung tâm Dịch vụ hành chính công trực
tuyến tỉnh, website của Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các
huyện, thị xã, thành phố, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin Đồng hành
cùng doanh nghiệp; tạo liên kết cơ sở dữ liệu quy hoạch đến website các
ngành, đơn vị liên quan.
|
Sở Xây dựng
|
UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
Báo cáo (lồng
ghép trong Báo cáo định kỳ thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2022 của Chính
phủ) trước ngày 01/6/2022 và trước 01/12/2022.
|
7
|
Rà soát, tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc về phát triển nhà ở, kinh doanh bất động sản. Hoàn thiện
hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản, theo
dõi sát tình hình để xử lý kịp thời các vấn đề "nóng” phát sinh; tăng cường
đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về nhà ở,
nhà ở công vụ, công sở và thị trường bất động sản tại địa phương.
|
Sở Xây dựng
|
Các ngành liên quan
|
Thường xuyên
|
Báo cáo (lồng
ghép trong Báo cáo định kỳ thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2022 của Chính
phủ) trước ngày 01/6/2022 và trước 01/12/2022.
|
8
|
Tham mưu UBND tỉnh
chỉ đạo các cơ quan, đơn vị rà soát, lập danh mục thông tin quỹ đất ở các huyện,
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các dự án sử dụng đất chậm tiến độ hoặc
không có khả năng thực hiện và đăng công khai lên Trung tâm Dịch vụ hành
chính công trực tuyến tỉnh, Trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi
trường, Cổng thông tin điện tử của tỉnh, liên kết đến Trang thông tin
đồng
hành cùng doanh nghiệp.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các cơ quan có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
Thường xuyên
|
Báo cáo (lồng
ghép trong Báo cáo định kỳ thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2022 của Chính
phủ) trước ngày 01/6/2022 và trước 01/12/2022.
|
9
|
Phối hợp với
các sở, ngành, UBND cấp huyện giới thiệu quỹ đất khác phù hợp với quy hoạch
và điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khi doanh nghiệp bị thu hồi
đất khi thời gian sử dụng đất chưa hết hoặc thời hạn sử dụng đất đã hết nhưng
doanh nghiệp vẫn có nhu cầu sử dụng đất để tiếp tục sản xuất kinh doanh.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
Báo cáo (lồng ghép
trong Báo cáo định kỳ thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2022 của Chính phủ)
trước ngày 01/6/2022 và trước 01/12/2022.
|
II
|
Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp nhằm tạo chuyển biến vững
chắc đối với các chỉ tiêu phát triển bền vững.
|
1
|
Triển khai thực
hiện có hiệu quả Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị
sự 2030 vì sự phát triển bền vững, Kế hoạch hành động số 6676/KH-UBND ngày
31/7/2017 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia
thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa.
|
Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tại Kế hoạch hành
động số 6676/KH- UBND ngày 31/7/2017 của UBND tỉnh
|
|
Thường xuyên
|
Báo cáo (lồng
ghép trong Báo cáo định kỳ thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2022 của Chính
phủ) trước ngày 01/6/2022 và trước 01/12/2022.
|
2
|
Đẩy mạnh cơ cấu
lại ngành nông nghiệp theo hướng tăng cường liên kết theo chuỗi, nâng cao giá
trị gia tăng gắn với xây dựng nông thôn mới; đầu tư nông nghiệp công nghệ
cao, xây dựng thương hiệu nông sản Khánh Hòa. Tìm kiếm mở rộng thị trường
tiêu thụ nông sản, thủy hải sản để tăng hiệu quả sản xuất nông nghiệp, nuôi
trồng và khai thác thủy hải sản. Triển khai có hiệu quả các giải pháp nhằm chống
khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định, góp phần
gỡ bỏ “Thẻ vàng” của Ủy ban Châu Âu đối với ngành thủy sản Việt Nam.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
Báo cáo (lồng
ghép trong Báo cáo định kỳ thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2022 của Chính
phủ) trước ngày 01/6/2022 và trước 01/12/2022.
|
3
|
Xây dựng hoàn thành
và triển khai Đề án phát triển kinh tế biển Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
Trong năm 2022
|
Đề án phát triển
kinh tế biển Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025.
|
4
|
Thu hút và phát
triển mạnh các ngành công nghiệp sạch, công nghiệp có lợi thế của tỉnh như
công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến; triển khai các dự án có tính động
lực, sử dụng công nghệ cao; phát triển công nghiệp nông thôn, tiểu thủ công
nghiệp phục vụ nhu cầu tại chỗ, hoạt động du lịch và xuất khẩu, góp phần giải
quyết việc làm.
|
Sở Công thương
|
Các ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
Báo cáo (lồng
ghép trong Báo cáo định kỳ thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2022 của Chính
phủ) trước ngày 01/6/2022 và trước 01/12/2022.
|
5
|
Xây dựng nền tảng
công nghệ chuỗi khối về quản lý, giám sát nguồn gốc, chuỗi cung ứng
sản phẩm nông nghiệp đảm bảo minh bạch, chính xác và an toàn, vệ sinh thực phẩm
theo hướng nông nghiệp thông minh và bền vững.
Xây dựng hệ thống
thu thập thông tin dữ liệu về: Chăn nuôi, trồng trọt, bảo vệ thực vật, thủy lợi,
thủy sản, quản lý chất lượng nông lâm và thủy sản,...
Hệ thống phân
tích dữ liệu, cảnh báo về giá cả thị trường; dịch bệnh trong chăn nuôi,
trồng trọt, thủy sản, lâm nghiệp, thú y; quản lý chất lượng sản phẩm nông lâm
thủy sản; đánh giá chất lượng sản phẩm OCOP,,..
Triển khai bản
đồ số nông nghiệp dựa trên nền tảng hệ thống địa lý (GIS) Khánh Hòa.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Trong năm 2022
|
Hệ thống thông tin quản lý dữ liệu chuyên
ngành
|
III
|
Tiếp tục chú trọng hỗ trợ người dân và doanh nghiệp phục
hồi sản xuất kinh doanh, khắc phục các tác động tiêu cực của dịch bệnh
COVID-19
|
1
|
Triển khai có
hiệu quả kế hoạch phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện
thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh. Chủ động đánh giá
các chính sách hỗ trợ đối tượng chịu ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đã ban
hành thời gian qua thuộc lĩnh vực quản lý, làm cơ sở đề xuất kiến nghị Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chính sách cần tiếp tục thực hiện
(gia hạn, hoặc sửa đổi, hoàn thiện).
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Cục thuế tỉnh; Sở
Công thương; Sở Du lịch; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội; Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh
|
Các đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
Báo cáo (lồng
ghép trong Báo cáo định kỳ thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2022 của Chính
phủ) trước ngày 01/6/2022 và trước 01/12/2022.
|
2
|
Khuyến khích tổ
chức tín dụng tiếp tục tiết giảm chi phí để phấn đấu giảm lãi suất cho vay, tăng khả năng tiếp
cận tín dụng cho doanh nghiệp, người dân; hướng tín dụng vào lĩnh vực sản xuất
kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên.
|
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh
|
Các tổ chức tín dụng; các sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
Báo cáo (lồng ghép
trong Báo cáo định kỳ thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2022 của Chính phủ)
trước ngày 01/6/2022 và trước 01/12/2022.
|
3
|
Phục hồi, củng
cố, vận hành và phát triển hiệu quả thị trường lao động, bảo đảm nguồn cung
lao động đối với địa bàn, lĩnh vực trọng điểm, động lực. Tăng cường kết nối
cung - cầu lao động. Thúc đẩy chuyển dịch lao động sang khu vực chính thức và
đưa người lao động Khánh Hòa đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
Báo cáo (lồng
ghép trong Báo cáo định kỳ thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2022 của Chính
phủ) trước ngày 01/6/2022 và trước 01/12/2022.
|
4
|
Thực hiện kích
cầu du lịch nội địa gắn với việc kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo an toàn phòng, chống dịch. Thực
hiện Phương án thí điểm đón khách du lịch quốc tế có hộ chiếu vắc xin bằng
các chuyến bay thuế bao (charter) đến Khánh Hòa theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa
- Thể thao và Du lịch và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
|
Sở Du lịch
|
Hiệp hội du lịch Nha Trang; các doanh nghiệp
|
Thường xuyên
|
Báo cáo (lồng
ghép trong Báo cáo định kỳ thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2022 của Chính
phủ) trước ngày 01/6/2022 và trước 01/12/2022.
|
5
|
Tổ chức các hội
nghị đối thoại doanh nghiệp do UBND tỉnh chủ trì nhằm kịp thời nắm bắt, tháo
gỡ các
khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
|
VP UBND tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, BQL KKT Vân Phong và các đơn vị có
liên quan
|
02 lần/năm
|
Báo cáo (lồng
ghép trong Báo cáo định kỳ thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2022 của Chính
phủ) trước ngày 01/6/2022 và trước 01/12/2022.
|
IV
|
Tiếp tục thực hiện cải cách toàn diện công tác quản lý,
kiểm tra chuyên ngành
|
1
|
Cải cách quản
lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
|
Cục Hải quan
|
Các đơn vị liên quan
|
Thực hiện thường xuyên
|
Báo cáo (lồng ghép
trong Báo cáo định kỳ thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2022 của Chính phủ)
trước ngày 01/6/2022 và trước 01/12/2022.
|
2
|
Triển khai thực
hiện có hiệu quả chương trình, kế hoạch phòng, chống tham nhũng của tỉnh, tập
trung đúng mức đối với hành vi nhũng nhiễu khi thực hiện cơ chế chính sách,
thủ tục hành chính.
|
Thanh tra tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
Báo cáo (lồng ghép trong
Báo cáo định kỳ thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2022 của Chính phủ) trước
ngày 01/6/2022 và trước 01/12/2022.
|
V
|
Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số theo
“Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” đồng
bộ với thực hiện cải cách hành chính
|
1
|
Xây dựng bộ phần
mềm quản lý cơ sở dữ liệu kết quả giải quyết thủ tục hành chính phục vụ việc số
hóa, tạo lập, lưu trữ và quản lý kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên
môi trường điện tử.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Từ tháng 11/2022
|
Phần mềm quản
lý cơ sở dữ liệu kết quả giải quyết thủ tục hành chính phục vụ việc số hóa, tạo
lập, lưu trữ và quản lý kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên môi
trường điện tử được đưa vào sử dụng.
|
2
|
Xây dựng chức
năng giám sát, đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính trên hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh.
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Quý III/2022
|
Công cụ, chức năng
giám sát, đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính trên hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh được đưa vào sử dụng.
|
3
|
Đầu tư hạ tầng
công nghệ thông tin phục vụ số hóa, lưu trữ, kết nối, chia sẻ dữ liệu kết quả
giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Nghiên cứu mở rộng quy
mô hạ tầng đám mây riêng của tỉnh.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Từ tháng 11/2022
|
Hạ tầng công
nghệ thông tin đảm bảo phục vụ số hóa, lưu trữ, kết nối, chia sẻ dữ liệu kết
quả giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
|
4
|
Tiếp tục mở rộng
danh mục thủ tục hành chính cho phép thanh toán trực tuyến qua Trung tâm Dịch
vụ hành chính công trực tuyến tỉnh Khánh Hòa.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
Báo cáo (lồng ghép trong
Báo cáo định kỳ thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2022 của Chính phủ) trước
ngày 01/6/2022 và trước 01/12/2022.
|
5
|
Tiếp tục nâng cấp
Phần mềm E-office đáp ứng yêu cầu lập hồ sơ công việc và lưu trữ hồ sơ điện tử,
sẵn sàng kết nối với hệ thống lưu trữ lịch sử điện tử hiện hành.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Trong năm 2022
|
Phần mềm E-office được nâng cấp,
hoàn thiện.
|
6
|
Triển khai Hệ
thống thông tin báo cáo của tỉnh.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Trong năm 2022
|
Hệ thống thông
tin báo cáo của tỉnh được khai thác, sử dụng.
|
7
|
Xây dựng và
phát triển Nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP) kết nối với
các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của tỉnh và kết nối với Nền tảng tích hợp
và chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP).
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Trong năm 2022
|
Nền tảng LGSP của
tỉnh được xây dựng.
|
8
|
Xây dựng Trung
tâm điều hành thông minh tỉnh Khánh Hòa.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Trong năm 2022
|
HĐND tỉnh phê
duyệt chủ trương đầu tư
|
9
|
Tiếp tục tổ chức
triển khai Đề án thí điểm xây dựng Khu dân cư điện tử.
|
Sở Nội vụ
|
Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành liên quan, địa
phương liên quan được chọn thí điểm
|
Thực hiện theo tiến độ được phê duyệt
|
Triển khai xây
dựng hạ tầng thông tin Khu dân cư điện tử.
Hình thành các điểm hỗ trợ,
cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại các địa bàn thí điểm.
|
10
|
Tiếp tục rà
soát, chuẩn hóa các phân hệ cơ sở dữ liệu Trung tâm dịch vụ hành chính công
trực tuyến.
Triển khai kết
nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu Quốc gia, chuyên ngành theo triển khai của
Trung ương.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Từ tháng 11/2022
|
Các cơ sở dữ liệu của Trung
tâm được kết nối, chia sẻ, tích hợp với các cơ sở dữ liệu của Trung ương
|
11
|
Rà soát, cập nhật
Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Khánh Hòa.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ngành, địa phương
|
Thường xuyên
|
Báo cáo (lồng
ghép trong Báo cáo định kỳ thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2022 của Chính
phủ) trước ngày 01/6/2022 và trước 01/12/2022.
|
12
|
Tiếp tục đẩy mạnh
các hình thức giao dịch điện tử giữa doanh nghiệp với cơ quan thuế, cơ quan hải
quan (khai thuế qua mạng, nộp thuế điện tử, sử dụng hóa đơn điện tử, giải đáp
vướng mắc bằng hình thức điện tử,...) nhằm giảm chi phí và thời gian thực hiện
thủ tục hành chính về thuế của doanh nghiệp.
|
Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh
|
Các đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
Báo cáo (lồng
ghép trong Báo cáo định kỳ thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2022 của Chính
phủ) trước ngày 01/6/2022 và trước 01/12/2022.
|
13
|
Đẩy mạnh thanh
toán không dùng tiền mặt trên địa bàn. Triển khai hiệu quả Quyết định số
5019/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh Khanh Hòa ban hành Chương trình
hành động triển khai thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại
Việt Nam trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025.
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Khánh Hòa
|
Các sở, ngành liên quan; cơ quan Thuế, Hải quan, Kho bạc
Nhà nước, Bảo hiểm xã hội; các cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, các đơn vị cung ứng
dịch vụ điện, nước, vệ sinh môi trường, viễn thông, bưu chính,... trên địa
bàn
|
Thường xuyên
|
Báo cáo (lồng
ghép trong Báo cáo định kỳ thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2022 của Chính
phủ) trước ngày 01/6/2022 và trước 01/12/2022.
|
VI
|
Phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, hỗ trợ, khuyến
khích doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
|
1
|
Triển khai hoạt
động tư vấn và đào tạo khởi nghiệp, các kỹ năng quản trị doanh nghiệp, đào tạo
theo nhu cầu doanh nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hỗ trợ, tư vấn
chính sách, thủ tục hành chính cho doanh nghiệp, nhà đầu tư.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
Báo cáo (lồng
ghép trong Báo cáo định kỳ thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2022 của Chính
phủ) trước ngày 01/6/2022 và trước 01/12/2022.
|
2
|
Tăng cường hợp
tác công - tư trong nghiên cứu khoa học, đặt hàng thực hiện các nhiệm vụ, đề
án của Nhà nước; thực hiện dịch vụ công, dịch vụ hành chính công và xã hội
hóa dịch vụ sự nghiệp công.
|
Các sở, ngành, địa phương
|
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính, Sở Nội vụ
|
Thường xuyên
|
Báo cáo (lồng ghép trong
Báo cáo định kỳ thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2022 của Chính phủ) trước
ngày 01/6/2022 và trước 01/12/2022.
|
3
|
Ban hành Chương
trình xúc tiến thương mại, nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại.
Tích cực tham
gia và tổ chức hội chợ triển lãm thương mại giới thiệu sản phẩm, tạo điều kiện
để các
doanh nghiệp tìm kiếm cơ hội đầu tư, kinh doanh và mở rộng thị trường.
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2022
|
Chương trình được
ban hành.
|
4
|
Phổ biến đến các
doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh Khánh Hòa.
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và
các đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
Báo cáo (lồng
ghép trong Báo cáo định kỳ thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2022 của Chính
phủ) trước ngày 01/6/2022 và trước 01/12/2022.
|
5
|
Chỉ đạo các cơ
sở giáo dục trên địa bàn tăng cường tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo,
nghiên cứu khoa học kỹ thuật trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Các đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
Báo cáo (lồng
ghép trong Báo cáo định kỳ thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2022 của Chính
phủ) trước ngày 01/6/2022 và trước 01/12/2022.
|
6
|
Thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch hỗ trợ xây dựng, phát triển và vận hành Hệ sinh thái khởi nghiệp
đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2021-2025.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
Báo cáo (lồng ghép
trong Báo cáo định kỳ thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2022 của Chính phủ)
trước ngày 01/6/2022 và trước 01/12/2022.
|
7
|
Tham mưu và triển
khai Kế hoạch hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Khánh
Hòa đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quý II/2022; triển
khai thường xuyên trong năm.
|
Kế hoạch được ban
hành; Báo cáo (lồng ghép trong Báo cáo định kỳ thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP
năm 2022 của Chính phủ) trước ngày 01/6/2022 và trước 01/12/2022.
|