ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/KH-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 03 tháng 3 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 10/01/2022 CỦA CHÍNH
PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG
CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2022
Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
10/01/2022 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
năm 2022 (sau đây viết tắt là Nghị quyết 02/NQ-CP) gắn với tiếp tục đẩy
mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh và các chỉ số về chất
lượng điều hành gắn với thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, thực hiện
thành công nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh
Hưng Yên ban hành kế hoạch triển khai thực hiện, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp tại Nghị quyết số 02/NQ- CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia năm 2022.
b) Tập trung cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021 - 2025 theo hướng công khai, minh bạch,
thông thoáng; cung cấp các dịch vụ công thông qua Trung tâm phục vụ hành chính
công và Kiểm soát thủ tục hành chính; tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp
khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo; khuyến khích các sáng kiến nhằm rút
ngắn quy trình, đơn giản hóa thủ tục hành chính tạo động lực mạnh mẽ thu hút đầu
tư, phát triển doanh nghiệp, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp
theo.
c) Nâng cao hiệu quả công tác cải
cách thủ tục hành chính; tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh; phấn đấu cải thiện điểm số của từng chỉ số thành phần,
nâng dần vị trí xếp hạng PCI của tỉnh mỗi năm tăng từ 2 đến 5 bậc.
d) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong giải quyết thủ tục hành chính, thực hiện việc cung cấp dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3 và 4; đẩy mạnh chuyển đổi số trong hoạt động của các cơ
quan, đơn vị, địa phương trên cả ba lĩnh vực: chính quyền số, kinh tế số và xã
hội số.
2. Yêu cầu
a) Tổ chức tuyên truyền sâu rộng nội
dung của Nghị quyết 02/NQ-CP và Kế hoạch này đến các cấp, các ngành, cộng đồng
doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh nhằm nâng cao nhận thức, hiểu rõ tầm quan
trọng, tạo sự thống nhất cao trong việc triển khai thực hiện.
b) Phân công rõ trách nhiệm của các cấp,
các ngành, các địa phương và người đứng đầu để tập trung tổ chức triển khai thực
hiện, đồng thời phải gắn với thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của
Trung ương, của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra,
giám sát, bổ sung, cập nhật những chủ trương, nhiệm vụ mới để đáp ứng với yêu cầu
của thực tiễn; đề cao tinh thần chủ động, sáng tạo, đổi mới, gắn trách nhiệm của
tập thể và người đứng đầu để mọi nhiệm vụ được thực hiện đảm bảo trách nhiệm,
hiệu quả cao nhất góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển toàn
diện, bền vững.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU.
1. Tăng cường
trách nhiệm, tính chủ động của các sở, ban, ngành được phân công làm đầu mối
theo dõi việc cải thiện các bộ chỉ số và phân công chủ trì, chịu trách nhiệm đối
với các nhóm chỉ số, chỉ số thành phần (Phụ lục I).
Giao các sở, ban, ngành làm đầu mối
chủ trì theo dõi, tham mưu triển khai, báo cáo tình hình thực hiện theo hướng;
dẫn của các Bộ, ngành trung ương đối với các nhóm chỉ số, chỉ số thành phần có
trách nhiệm:
a) Cập nhật, hướng dẫn, đôn đốc việc
thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan tại các sở, ban, ngành liên quan; kịp
thời đề xuất, báo cáo UBND tỉnh để kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách, giải pháp, nhiệm vụ phát
sinh để cải thiện các chỉ số được phân công.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan xây dựng chế độ báo cáo, theo dõi tình hình, kết quả cải thiện
đối với bộ chỉ số, chỉ số được phân công.
2. Cải thiện các
yếu tố môi trường kinh doanh
Các sở, ban, ngành nghiêm túc triển
khai có hiệu quả Đề án thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI) tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030 nhằm thực hiện
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện an toàn trước đại dịch COVID-19, tạo đột
phá, động lực và thiết thực trong cải thiện môi trường kinh doanh, thu hút đầu
tư và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh theo hướng bền vững; căn cứ hướng dẫn
từng chỉ tiêu được giao theo Bộ, ngành dọc Trung ương, cụ thể hóa những mục
tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết 02 của Chính phủ gắn với việc đổi mới và nâng cao
chất lượng quản lý, điều hành; Tiếp tục tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh
thuận lợi, bình đẳng, thân thiện, thông thoáng và minh bạch; tạo thuận lợi nhất
để hỗ trợ doanh nghiệp; thực hiện các giải pháp theo hướng giảm số lượng thủ tục,
thời gian, chi phí và rủi ro cho doanh nghiệp, cụ thể:
a) Khởi sự kinh doanh: Giao Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
+ Tiếp tục rà soát các quy định hành
chính, điều kiện đầu tư, kinh doanh để kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung các
quy định của pháp luật, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, thuận lợi hơn nữa
cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong quá trình thực hiện.
+ Tăng cường công tác tuyên truyền với
nhiều hình thức để người dân và doanh nghiệp quan tâm, thực hiện đăng ký doanh
nghiệp qua mạng điện tử, phấn đấu đến năm 2025 đạt 100% tổng số hồ sơ nộp qua mạng
điện tử. Cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong 02 ngày làm việc.
Phấn đấu 100% hồ sơ giải quyết đúng hạn và trước hạn.
+ Thời gian thực hiện: thường xuyên.
b) Nộp thuế và Bảo hiểm xã hội
- Cục Thuế tỉnh: tiếp tục đẩy mạnh áp
dụng dịch vụ công trực tuyến; thực hiện các thủ tục cho doanh nghiệp về nộp thuế
nhanh chóng và thuận lợi nhất. Phấn đấu 100% doanh nghiệp kê khai thuế qua mạng,
nộp thuế điện tử. Duy trì 100% hoàn thuế điện tử.
- Bảo hiểm xã hội tỉnh: Tiếp tục đẩy
mạnh áp dụng dịch vụ trực tuyến; thực hiện các thủ tục cho doanh nghiệp về nộp
bảo hiểm xã hội nhanh chóng và thuận lợi nhất.
- Thời gian thực hiện: thường xuyên.
c) Cấp Giấy phép xây dựng và thủ tục
liên quan.
- Sở Xây dựng: đẩy mạnh áp dụng dịch
vụ công trực tuyến; rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính trong cấp
giấy phép xây dựng từ 12 ngày xuống còn 8 ngày làm việc; thủ tục chứng chỉ hành
nghề hoạt động xây dựng từ 18 ngày xuống còn 12 ngày làm việc).
- Thời gian thực hiện: thường xuyên.
d) Tiếp cận tín dụng
- Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh:
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng chủ động xây dựng các giải pháp tăng cường huy động
vốn trong và ngoài địa bàn để mở rộng đầu tư tín dụng; đơn giản hóa các thủ tục
giao dịch của ngân hàng với khách hàng, đặc biệt là thủ tục vay vốn, tạo điều
kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp được tiếp cận tín dụng công bằng,
minh bạch.
- Thời gian thực hiện: thường xuyên.
đ) Tiếp cận điện năng
- Sở Công Thương: tiếp tục đẩy mạnh
áp dụng dịch vụ trực tuyến; tiếp tục triển khai có hiệu quả Thông tư số
24/2016/TT-BCT ngày 30/11/2016 của Bộ Công Thương về rút ngắn thời gian tiếp cận
điện năng trên địa bàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện: thường xuyên.
e) Đăng ký tài sản.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: thực
hiện rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đăng ký tài sản.
- Thời gian thực hiện: thường xuyên.
g) Giao dịch thương mại qua biên giới.
- Chi cục Hải quan tỉnh tiếp tục thực
hiện cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính thủ tục hải quan; đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp trong hoạt động hải quan.
- Thời gian thực hiện: thường xuyên.
h) Giải quyết tranh chấp hợp đồng; Giải
quyết phá sản doanh nghiệp.
- Sở Tư pháp và UBND các huyện, thị
xã, thành phố: Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật; tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp được hưởng đầy đủ, kịp thời các chính sách ưu đãi của
Nhà nước và của tỉnh; phối hợp với Tòa án và các cơ quan liên quan thực hiện
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện công tác thi hành án dân sự và công
tác xử lý phá án.
- Thời gian thực hiện: thường xuyên.
3. Tiếp tục thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số theo “Chương trình chuyển đổi số quốc
gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” đồng bộ với thực hiện cải cách hành
chính.
a) Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị:
- Tổ chức triển khai có hiệu quả Nghị
quyết số 06-NQ/TU ngày 15/6/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Chương trình chuyển
đổi số tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, đồng bộ với thực hiện cải cách hành
chính; xây dựng và triển khai chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số;
giới thiệu các sản phẩm công nghệ ứng dụng chuyển đổi số, tư vấn và hỗ trợ
doanh nghiệp trong quá trình chuyển đổi số.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, quán triệt,
học tập, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động, doanh nghiệp và người dân về sự cần thiết và tính cấp thiết của
chuyển đổi số.
- Đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi số tại
các doanh nghiệp của tỉnh để nâng cao năng lực cạnh tranh; tạo thuận lợi để các
doanh nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh phát triển các nền
tảng phục vụ chuyển đổi số.
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
số trong hoạt động nội bộ của cơ quan nhà nước như: hệ thống quản lý văn bản điều
hành, hệ thống thư điện tử công vụ, họp trực tuyến, các ứng dụng nghiệp vụ quản
lý như tài chính, kế toán...
- Rà soát, sửa đổi bổ sung một số
tiêu chí đánh giá Chỉ số ICT Index của các Sở, ngành, địa phương như ứng dụng
các nền tảng điều hành, hội họp, hội thảo, tư vấn, đối thoại trực tuyến với
doanh nghiệp và Nhân dân.
b) Các Sở, ngành, địa phương, rà
soát, triển khai các giải pháp nâng cao tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3,4; Đẩy mạnh thực hiện phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích; Đẩy mạnh tiến độ thanh
toán không dùng tiền mặt và phát triển thương mại điện tử; ứng dụng công nghệ
thông tin để minh bạch hóa quy trình, thủ tục; kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu
dùng chung phục vụ công tác quản lý nhà nước.
4. Nâng cao hiệu
quả xúc tiến đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển bền vững
a) Các Sở, ngành, địa phương:
- Rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung,
ban hành mới các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp
luật, nhằm tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, công bằng, thuận lợi cho các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế nhất là trong tiếp cận nguồn lực đất đai, tín
dụng, các thủ tục hành chính về đầu tư, xây dựng, thuế, các chính sách ưu đãi,
hỗ trợ đầu tư, lựa chọn nhà đầu tư... Tăng cường quản lý để đảm bảo phát triển
thị trường ngân hàng, tài chính, bất động sản lành mạnh, tạo điều kiện cho sản
xuất kinh doanh.
- Tiếp tục thực hiện các biện pháp
tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh theo Kế hoạch số 166/KH-UBND ngày
03/11/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 105/NQ-CP ngày
09/9/2021 của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong
bối cảnh dịch COVID-19; Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 3/10/2021 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phục hồi sản xuất tại các khu vực sản xuất công nghiệp trong bối cảnh
phòng, chống dịch bệnh COVID-19.
- Nhanh chóng triển khai các Nghị quyết
của Quốc hội về hỗ trợ cho doanh nghiệp và người lao động; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của 9 Luật vừa được Quốc hội thông qua.
- Tiếp tục đổi mới phương thức xúc tiến
đầu tư, tăng cường kết nối, làm việc trực tuyến với Đại sứ quán các nước có thị
trường đầu tư, thương mại là tiềm năng, thế mạnh của tỉnh; các cơ quan xúc tiến
đầu tư và thương mại trong nước và quốc tế. Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng
và đầu tư xây dựng hạ tầng các Khu, cụm công nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi để
thu hút đầu tư, tận dụng thời cơ tiếp nhận dòng vốn FDI có xu hướng dịch chuyển
vào tỉnh trong thời gian tới. Đánh giá chi phí tuân thủ, chi phí kinh doanh, thủ
tục hành chính liên quan đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường, phòng cháy chữa
cháy, giao thông, an toàn thực phẩm, thuế, hải quan, kiểm tra chuyên ngành....
Rà soát phương án phát triển các khu, cụm công nghiệp; các quy chế phối hợp
trong quản lý các khu, cụm công nghiệp; xây dựng phương án chuyển đổi các cụm
công nghiệp theo quy hoạch đảm bảo sự đồng thuận, tính khả thi trong triển khai
thực hiện.
- Tăng cường thiết lập các kênh kết nối,
hợp tác giữa các trường đào tạo trên địa bàn tỉnh với các tổ chức đào tạo và
doanh nghiệp nhằm đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh, nâng
cao năng suất lao động; triển khai các cơ chế, giải pháp để thu hút lao động,
nhất là lao động chất lượng cao vào cụm công nghiệp, khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh, đảm bảo kế hoạch phát triển hạ tầng xã hội cho người lao động để phát
triển bền vững các khu công nghiệp.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổ
chức triển khai có hiệu quả Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa; tham mưu ban hành chính sách hỗ trợ doanh nghiệp theo quy định
của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, rà soát, đánh giá, tổ chức sản xuất
và đề xuất phương án hỗ trợ phát triển làng nghề bền vững, gắn với phát triển
chương trình “Mỗi xã một sản phẩm”; chương trình tiêu thụ nông sản, kết nối tới
các siêu thị, cửa hàng tiện ích.
d) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Đẩy mạnh gắn kết các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp với các doanh nghiệp tổ chức đào tạo nghề cho lao động, cung ứng
nguồn nhân lực có chất lượng. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề, xây dựng kế hoạch
đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động nhằm tạo nguồn
cung phù hợp với nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp.
- Phát triển đồng bộ, ổn định, bền vững
thị trường lao động. Triển khai thực hiện các chế độ, chính sách hỗ trợ của
Trung ương đến người lao động, người sử dụng lao động và người dân bị ảnh hưởng
bởi đại dịch Covid-19 kịp thời, đầy đủ, công khai, đúng đối tượng. Thường xuyên
nắm bắt tình hình việc làm, sản xuất kinh doanh của người lao động và người sử
dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 để có chính sách hỗ trợ kịp thời
giúp người lao động sớm ổn định cuộc sống và người sử dụng lao động khôi phục sản
xuất, kinh doanh.
đ) Sở Khoa học và Công nghệ
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng, chuyển
giao tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp trong suốt quá trình hình thành sản phẩm thông qua các
hoạt động như: đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp phát triển tài sản trí tuệ; khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo; đổi mới công nghệ; đẩy mạnh hoạt động tiêu chuẩn đo lường
chất lượng, hàng rào kỹ thuật trong thương mại.
- Tăng cường hỗ trợ, tổ chức cho các
tổ chức, cá nhân tham gia các sự kiện kết nối cung cầu - công nghệ do Bộ Khoa học
và Công nghệ tổ chức; các hội chợ xúc tiến thương mại, mua bán công nghệ, sản
phẩm khoa học và công nghệ.
e) Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Hưng
Yên.
- Tiếp tục phối hợp trong công tác đối
thoại với các cấp chính quyền trong tỉnh, tạo cơ chế thông tin hiệu quả, góp phần
xây dựng bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh thân thiện, đồng hành
cùng doanh nghiệp.
- Nêu cao tinh thần đổi mới sáng tạo
trong hoạt động sản xuất kinh doanh; nâng cao năng lực cạnh tranh, ý thức chấp
hành quy định của pháp luật trong tiếp cận, phối hợp và tổ chức thực hiện hiệu
quả các nguồn lực hỗ trợ.
6. Kiểm soát các
hoạt động thanh tra, kiểm tra, đảm bảo môi trường kinh doanh thuận lợi cho
doanh nghiệp.
a) Các cơ quan có trách nhiệm phối hợp
với Thanh tra tỉnh trong việc xây dựng Kế hoạch thanh tra, kiểm tra; thực hiện
nghiêm túc Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về chấn
chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp. Khi xây dựng, phê duyệt
kế hoạch thanh tra hàng năm không để xảy ra tình trạng thanh tra, kiểm tra quá
01 lần/năm đối với doanh nghiệp. Trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có
dấu hiệu vi phạm pháp luật, chỉ ban hành quyết định thanh tra, kiểm tra khi có
dấu hiệu vi phạm rõ ràng; kết luận thanh tra, kiểm tra phải xác định rõ tính chất,
mức độ vi phạm.
Trường hợp phát hiện thấy nội dung,
phạm vi thanh tra có chồng chéo, trùng lặp với cơ quan thực hiện chức năng
thanh tra khác hoặc Kiểm toán nhà nước, Thủ trưởng cơ quan tiến hành thanh tra
phải báo cáo kịp thời với Chủ tịch UBND tỉnh để có giải pháp phù hợp tránh chồng
chéo, trùng lặp và đảm bảo tính kế thừa trong hoạt động giữa các cơ quan, đơn vị.
b) Các Sở, ngành, UBND cấp huyện phải
thống nhất với Thanh tra tỉnh về kế hoạch thanh tra, kiểm tra, cán bộ tham gia
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp. Trường hợp thanh tra, kiểm tra phòng chống dịch
COVID - 19 phải đảm bảo hiệu quả, thiết thực, đúng phạm vi và nội dung, tích cực
hỗ trợ doanh nghiệp và báo cáo kết quả về Thanh tra tỉnh để tổng hợp chung.
c) Thủ trưởng các cơ quan phải kiểm soát
chặt chẽ quá trình tiếp xúc của cán bộ tại doanh nghiệp, mọi trường hợp đến làm
việc với doanh nghiệp phải có kế hoạch hoặc có sự đồng ý của lãnh đạo cơ quan,
đơn vị.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền,
quán triệt thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ và Kế
hoạch này để nâng cao trách nhiệm của từng cán bộ, công chức, viên chức trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh
tranh của tỉnh; Xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện (gửi kế hoạch
về Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15/3/2022
để theo dõi, tổng hợp).
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, đôn đốc các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện
nghiêm túc chế độ báo cáo. Định kỳ tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Văn
phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đúng thời hạn quy định; đề xuất UBND tỉnh
những vấn đề khó khăn, vướng mắc phát sinh nhằm đảm bảo kế hoạch thực hiện có
hiệu quả.
3. Chế độ báo cáo: các sở, ban,
ngành, địa phương, các đơn vị liên quan báo cáo kết quả thực hiện về Sở Kế hoạch
và Đầu tư trước ngày 01/6/2022; báo cáo cả năm trước ngày 01/12/2022
để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để
b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để b/c);
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo tỉnh ủy;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh,
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Hưng Yên, Đài PTTH tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh;
- Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, THH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Văn
|
PHỤ LỤC
CÁC SỞ, NGÀNH CHỦ TRÌ, THAM MƯU TRIỂN KHAI
THỰC HIỆN THEO HƯỚNG DẪN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH TRUNG ƯƠNG ĐỂ CẢI THIỆN CÁC NHÓM CHỈ
SỐ, CHỈ SỐ THÀNH PHẦN
Stt
|
Sở,
ngành chủ trì triển khai thực hiện
|
Nhóm
chỉ số/chỉ số thành phần
|
Thời
gian
|
1
|
Sở Tài chính
|
B7
|
Hàng
năm
|
2
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
B5,
C1, C5, C6, C8, C9
|
Hàng
năm
|
3
|
Sở Giao thông vận tải
|
B4
|
Hàng
năm
|
4
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
B3,
C4, D2
|
Hàng
năm
|
5
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
B6,
C2
|
Hàng
năm
|
6
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
C3,
C7
|
Hàng
năm
|
7
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
B8,
B9, B10, D3
|
Hàng
năm
|
8
|
Sở Tư pháp
|
B1,
D1
|
Hàng
năm
|
9
|
Thanh tra tỉnh
|
B2
|
Hàng
năm
|
10
|
Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh tỉnh
|
B11
|
Hàng
năm
|
Ghi chú:
Các nhóm chỉ số, chỉ số thành phần: Chi phí tuân thủ pháp luật (B1); Kiểm soát
tham nhũng (B2); Chất lượng quản lý hành chính đất đai (B3); Hạ tầng (B4); Ứng
dụng công nghệ thông tin (B5); Chất lượng đào tạo nghề (B6); Vốn hóa thị trường
chứng khoán (B7); Chỉ tiêu cho nghiên cứu và phát triển (B8); Tăng trưởng về
doanh nghiệp đổi mới sáng tạo (B9); Doanh nghiệp có ý tưởng sáng tạo mới đột
phá (B10); Tiếp cận vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (B11); Hạ tầng công nghệ
thông tin (C1); Tuyển dụng lao động thâm dụng tri thức (C2); Hợp tác nghiên cứu
nhà trường - doanh nghiệp (C3); Chất lượng môi trường (C4); Công nghệ thông tin
và sáng tạo trong mô hình của tổ chức (C5); Sáng tạo trực tuyến (C6); Giáo dục
đại học (C7); Nhập khẩu ICT (C8); Xuất khẩu dịch vụ ICT (C9); Độc lập tư pháp
(D1); Quyền tài sản vật chất (D2); Quyền sở hữu trí tuệ (D3).