ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
72/2007/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 21 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP ĐẾN
NĂM 2010 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày
14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ
Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005 - 2010” ;
Xét đề nghị của Giám đốc
Sở Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án xây dựng xã hội học tập
đến năm 2010 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng với các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục tiêu:
a) Duy trì bền vững và nâng
cao chất lượng kết quả xoá mù chữ, phấn đấu giữ vững tỷ lệ người biết chữ trong
độ tuổi từ 15 đến 35 đạt tỉ lệ 100%; tăng nhanh tỷ lệ xoá mù chữ trong nhóm đối
tượng từ 36 đến 40 tuổi.
Huy động 100% trẻ em trong
độ tuổi từ 6 đến 14 tuổi vì hoàn cảnh khó khăn không được đi học ở nhà trường
được học theo các chương trình phổ cập. Nâng tỉ lệ phổ cập tiểu học đúng độ
tuổi 1%/năm để đến năm 2010 đạt 99 - 100%.
Bảo đảm tỷ lệ người biết chữ
bằng nhau giữa nam và nữ.
b) Phấn đấu đạt tỷ lệ trên
80% số cán bộ cấp xã, phường và các quận, huyện được học tập, bồi dưỡng cập
nhật kiến thức về quản lý, pháp luật, kinh tế và xã hội nhằm nâng cao năng lực
làm việc.
c) Đạt tỷ lệ 100% số cán bộ,
công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước được tham gia một trong các
khoá đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp
vụ, quản lý, lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ…
Kịp thời phát hiện, có chính
sách cụ thể để bồi dưỡng nhân tài, nhất là tài năng trẻ trên các lĩnh vực phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố thông qua Đề án đào tạo
100 tiến sỹ, thạc sỹ tại các cơ sở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước.
d) Phát triển bền vững Trung
tâm Học tập cộng đồng xã, phường; nâng cao chất lượng các mặt hoạt động các
Trung tâm Học tập cộng đồng; đạt tỷ lệ trên 95% số người lao động trong các
lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp được tiếp cận và thụ hưởng các
chương trình về bồi dưỡng nâng cao hiểu biết, khả năng lao động, sản xuất và
nâng cao chất lượng cuộc sống.
đ) Chấn chỉnh tổ chức và
nâng cao chất lượng các mặt hoạt động của các Trung tâm Giáo dục thường xuyên,
Giáo dục thường xuyên - hướng nghiệp, Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp, Trung
tâm Học tập cộng đồng, Trung tâm ngoại ngữ, tin học theo hướng hoàn thiện mô
hình tổ chức, tăng cường trách nhiệm cho cơ sở, đảm bảo chất lượng và hiệu quả
đào tạo; quản lý chặt các khâu thi, kiểm tra, cấp văn bằng, chứng chỉ.
Đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất cho các Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Giáo dục thường xuyên - hướng
nghiệp, Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp: Nâng cấp, sửa chữa cơ sở 1 Trung tâm
Giáo dục thường xuyên - hướng nghiệp Hải Châu và Trung tâm Giáo dục thường
xuyên - hướng nghiệp Ngũ Hành Sơn; xây thêm phòng học cho các Trung tâm Giáo
dục thường xuyên - hướng nghiệp Thanh Khê, Liên Chiểu, Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp
- Hướng nghiệp Sơn Trà; xây mới Trung tâm Giáo dục thường xuyên thành phố,
Trung tâm Giáo dục thường xuyên - hướng nghiệp Hòa Vang, Cẩm Lệ và cơ sở 2
Trung tâm Giáo dục thường xuyên - hướng nghiệp Hải Châu.
Mua sắm thiết bị dạy học cho
các Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Giáo dục thường xuyên - hướng nghiệp, Kỹ
thuật tổng hợp - Hướng nghiệp để có khả năng thực hiện nhiều chương trình giáo
dục đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân.
2. Nhiệm vụ chủ yếu
a) Xây dựng phong trào “Cả
thành phố trở thành một xã hội học tập”
- Xây dựng phong trào “Cả
thành phố trở thành một xã hội học tập” gắn chặt chẽ với cuộc vận động “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”. Nâng cao nhận thức về
quyền lợi và trách nhiệm của mỗi cá nhân, mỗi tập thể trong việc học tập thường
xuyên, học liên tục, học suốt đời và tham gia xây dựng xã hội học tập để đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn phát triển mới của thành phố.
- Thiết lập các nội dung, cơ
chế hoạt động, phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước, ngành giáo dục, các
tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, các đoàn thể từ thành
phố đến cơ sở để triển khai, tổ chức các hoạt động nhằm thu hút mọi tầng lớp
nhân dân tham gia phong trào xây dựng cả thành phố trở thành một xã hội học tập.
Xây dựng các biện pháp cụ
thể để tổ chức triển khai thực hiện và duy trì thường xuyên phong trào “Cả
thành phố trở thành một xã hội học tập” có chất lượng và hiệu quả cao, theo
đúng tinh thần Chỉ thị số 15-CT/TU ngày 16/4/2004 của Thành uỷ Đà Nẵng về việc
tăng cường lãnh đạo phát triển mạng lưới và hoạt động các Trung tâm Học tập
cộng đồng.
- Khuyến khích, đẩy mạnh các
hoạt động khuyến học, khuyến tài nhằm huy động, thu hút mọi lực lượng xã hội
tham gia xây dựng xã hội học tập, góp phần xây dựng nền giáo dục Việt Nam phát
triển, lành mạnh, vừa mang bản sắc dân tộc, vừa từng bước tiếp cận trình độ
tiên tiến của thế giới; khắc phục những hạn chế, ngăn chặn những tiêu cực, tạo
cơ hội và điều kiện cần thiết cho việc học tập.
- Nhân rộng và phát huy tính
hiệu quả của các mô hình “gia đình hiếu học”, “dòng họ khuyến học”, “tổ dân phố
văn hóa, thôn văn hóa”, “xã, phường khuyến học”.
- Khuyến khích đẩy mạnh việc
áp dụng các thành tựu về khoa học, công nghệ vào sản xuất, cải tiến kỹ thuật,
giúp cho các cộng đồng dân cư ở nông thôn, miền núi, vùng ven biển cải thiện và
nâng cao chất lượng cuộc sống.
b) Xây dựng và phát triển hệ
thống giáo dục thường xuyên
Tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị để củng cố và mở rộng các cơ sở giáo dục thường xuyên nhằm
đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, học tập suốt đời của mọi đối tượng.
- Các Trung tâm Giáo dục
thường xuyên, Giáo dục thường xuyên - hướng nghiệp, Kỹ thuật tổng hợp - Hướng
nghiệp củng cố, xây dựng, mở rộng quy mô hợp lý, nâng cao chất lượng, năng lực
của Trung tâm Giáo dục thường xuyên thành phố, Trung tâm Giáo dục thường xuyên
- hướng nghiệp các quận, huyện và Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp.
Tăng cường đầu tư về đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy, cơ sở vật chất,
trang thiết bị theo đúng Quy chế tổ chức và hoạt động của các trung tâm, tạo
điều kiện để các trung tâm có đủ khả năng thực hiện các nội dung giáo dục
thường xuyên, giáo dục thường xuyên - hướng nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Các Trung tâm học tập cộng
đồng củng cố, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các Trung tâm Học
tập cộng đồng nhằm thực hiện các chương trình xoá mù chữ, giáo dục tiếp tục sau
khi biết chữ và các chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học trong
cộng đồng dân cư. Trên cơ sở tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm về mô hình
Trung tâm Học tập cộng đồng để tiếp tục điều chỉnh các mục tiêu, nội dung, hình
thức tổ chức, cơ chế hoạt động. Phấn đấu đến năm 2010 đạt tỉ lệ 100% các Trung
tâm Học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa hoạt
động của các Trung tâm Học tập cộng đồng.
- Phát triển quy mô các cơ
sở đào tạo mở trên địa bàn thành phố: Tiến hành sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút
kinh nghiệm toàn diện về nội dung, chương trình, hình thức và phương thức đào
tạo của các cơ sở đào tạo mở hiện nay. Từ đó, xây dựng, điều chỉnh, bổ sung các
quy định về tổ chức và hoạt động, khắc phục những hạn chế và tiếp tục phát
triển, mở rộng quy mô các cơ sở hiện có theo nguyên tắc: hoạt động đào tạo của
các cơ sở đào tạo mở được thực hiện theo phương thức đào tạo từ xa là chủ yếu.
- Các cơ sở học tập thường
xuyên khác: Thành phố khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan, các
tổ chức, các cơ sở sản xuất, dịch vụ, kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế
khác nhau thành lập các cơ sở học tập, bồi dưỡng thường xuyên cho người lao
động, đặc biệt người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, ngư nghiệp, công
nghiệp chế biến, công nhân lao động ở các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước
ngoài, các doanh nghiệp cổ phần và ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn. Phát triển các hình thức tổ chức học tập để thực hiện các chương
trình phổ biến kiến thức nhằm chuyển giao và ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công
nghệ vào sản xuất; học tập kiến thức văn hoá, xã hội, đời sống, nghề nghiệp
nhằm các mục tiêu hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ, cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm và tự tạo việc làm, thích
nghi với đời sống xã hội, góp phần thực hiện chương trình “5 không” và chương
trình “3 có” của thành phố.
c) Xây dựng nội dung, chương
trình, phương pháp giáo dục thường xuyên phù hợp với các mô hình tổ chức giáo
dục thường xuyên
- Đổi mới, bổ sung, hoàn
thiện và nâng cao chất lượng các chương trình xoá mù chữ, chương trình bổ túc
văn hoá; các chương trình đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ; chương
trình nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ của
các ngành nghề; đặc biệt, cần coi trọng nâng cao chất lượng của các chương
trình giáo dục thường xuyên để lấy văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục
quốc dân.
- Thực hiện đổi mới phương
pháp giáo dục thường xuyên theo tinh thần phát huy tối đa vai trò chủ động,
năng lực tự học và khai thác tiềm năng kinh nghiệm vốn có của người học.
- Mở rộng phạm vi, đối tượng
áp dụng hình thức học tập: đào tạo, bồi dưỡng ngay tại nơi sản xuất, vừa làm
vừa học, học từ xa, tự học có hướng dẫn để lấy văn bằng của hệ thống giáo dục
quốc dân nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người học ở mọi lứa tuổi có điều kiện
nâng cao trình độ học vấn và tạo sự liên thông giữa giáo dục thường xuyên và
giáo dục chính quy.
- Đẩy mạnh phương thức giáo
dục giáo dục từ xa và ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. Tăng cường sử
dụng các phương tiện thông tin và truyền thông hiện đại, phương tiện nghe nhìn;
tận dụng tối đa các phương tiện truyền thanh, truyền hình trung ương, địa
phương phục vụ cho việc dạy và học theo phương thức giáo dục từ xa để nâng cao
chất lượng và hiệu quả các hoạt động giáo dục. Phối hợp với ngành khoa học và
công nghệ, lồng ghép chương trình năng suất xanh, tiết kiệm năng lượng, sử dụng
năng lượng sinh học, ứng dụng công nghệ sinh học, chuyển giao công nghệ; với
ngành tư pháp trong chương trình phổ biến giáo dục pháp luật; với ngành thuỷ
sản, nông, lâm trong chương trình khuyến nông, khuyến ngư… vào hoạt động của
các Trung tâm Học tập cộng đồng.
d) Xây dựng, đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, cộng tác viên của các cơ sở giáo
dục thường xuyên
- Thực hiện tiêu chuẩn, chế
độ, chính sách đối với các đối tượng người lao động trong các Trung tâm Giáo
dục thường xuyên theo các quy định của Nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển
giáo dục thường xuyên của thành phố.
- Tận dụng mọi khả năng,
chất xám trong các cơ sở giáo dục chính quy và toàn xã hội để phát triển giáo
dục thường xuyên, giáo dục ngoài nhà trường. Khuyến khích và tạo điều kiện để
các nhà giáo, các nhà khoa học, các chuyên gia giỏi, giàu kinh nghiệm trên mọi
lĩnh vực tham gia vào hoạt động giáo dục thường xuyên, giáo dục ngoài nhà
trường.
- Thực hiện tốt công tác
phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong việc tìm việc làm cho các đối tượng
được đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở giáo dục thường xuyên.
3. Các giải pháp thực hiện
a) Tăng cường công tác quản
lý, chỉ đạo của UBND các cấp đối với các cơ sở giáo dục thường xuyên. Đổi mới
cơ chế quản lý giáo dục, phân công trách nhiệm rõ ràng; có cơ chế phối hợp chặt
chẽ giữa cơ quan chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức từ thành phố đến
các cơ sở để chỉ đạo tổ chức, triển khai phong trào ‘‘Cả thành phố trở thành
một xã hội học tập’’.
Phát huy vai trò của các tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đặc biệt cần phát
huy vai trò quan trọng của Hội khuyến học thành phố trong việc tổ chức các hoạt
động khuyến học và tham gia tích cực vào các hoạt động khác nhằm đẩy mạnh phong
trào ‘‘Cả thành phố trở thành một xã hội học tập”.
b) Tổ chức tuyên truyền sâu
rộng, thường xuyên về mục đích, ý nghĩa, nội dung của phong trào để mọi người
dân, mọi cơ quan, mọi tổ chức nhận thức rõ, đồng tình, ủng hộ và có trách nhiệm
tích cực tham gia xây dựng phong trào. Sử dụng nhiều phương tiện thông tin bằng
nhiều hình thức tổ chức, biện pháp tuyên truyền nhằm đẩy mạnh và duy trì phong
trào thường xuyên.
c) Sửa đổi, bổ sung, hoàn
thiện và ban hành các cơ chế, chính sách và hệ thống văn bản hướng dẫn về giáo
dục thường xuyên; xây dựng cơ chế phối hợp quản lý chặt chẽ, bảo đảm tính liên
thông giữa giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên.
d) Tổ chức thanh tra, kiểm
tra, đánh giá, kiểm định chất lượng; thực hiện công tác thi đua khen thưởng
thường xuyên, định kỳ đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong
phong trào ‘‘Cả thành phố trở thành một xã hội học tập”.
đ) Giải pháp về tài chính:
Kinh phí để thực hiện các
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục thường xuyên chủ yếu dựa trên cơ sở phát huy
có hiệu quả công tác xã hội hoá, theo Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng
4 năm 2005 về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể
dục thể thao, Nghị quyết số 47/2006/NQ-HĐND ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Hội
đồng nhân dân thành phố về xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và
thể dục - thể thao trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2010 và các chính
sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập, Quyết
định số 13/2007/QĐ-UBND ngày 14 tháng 02 năm 2007 của UBND thành phố Ban hành
Đề án đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động giáo dục trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến
năm 2010, nhằm huy động mọi nguồn lực của xã hội để phát triển giáo dục thường
xuyên.
Bên cạnh những chính sách
chung do Chính phủ quy định, thành phố có những chính sách cụ thể khuyến khích
và quy định trách nhiệm các ngành, địa phương, các tổ chức kinh tế - xã hội và
người sử dụng lao động tham gia xây dựng cơ sở vật chất, hỗ trợ kinh phí cho
người học. Ngân sách thành phố tập trung nâng cấp, sửa chữa, xây mới các Trung
tâm Giáo dục thường xuyên, Giáo dục thường xuyên - hướng nghiệp, Kỹ thuật tổng
hợp - Hướng nghiệp.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Giáo dục và Đào tạo có
trách nhiệm:
- Phối hợp với Trung tâm
Truyền hình Việt Nam tại thành phố Đà Nẵng, Đài Phát thanh truyền hình Đà Nẵng,
Báo Đà Nẵng, Báo Công an thành phố trên địa bàn mở các chuyên mục xây dựng
phong trào “Cả thành phố trở thành xã hội học tập”, đăng tải hàng tháng để mọi
người dân, cơ quan, tổ chức tham gia vào việc phổ biến nội dung: “Giáo dục và
đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân; mọi người đi
học, học thường xuyên, học suốt đời; phê phán thói lười học; mọi người chăm lo
cho giáo dục; các cấp ủy và tổ chức Đảng, các cấp chính quyền, các đoàn thể
nhân dân, tổ chức kinh tế, xã hội, các gia đình và cá nhân có trách nhiệm tích
cực góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, đóng góp trí tuệ, nhân
lực, vật lực, tài chính cho giáo dục và đào tạo; kết hợp giáo dục nhà trường,
giáo dục gia đình và giáo dục xã hội, tạo nên một môi trường giáo dục lành mạnh
ở mọi nơi, trong từng cộng đồng, từng tập thể.”
- Phối hợp với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam thành phố để gắn kết phong trào “Xây dựng cả thành phố
trở thành xã hội học tập” với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa”.
- Chủ động phối hợp và tạo
điều kiện cho Hội Khuyến học đẩy mạnh hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây
dựng xã hội học tập, góp phần thực hiện thắng lợi chủ trương xã hội hóa giáo
dục nhằm xây dựng phong trào toàn dân học tập, học tập thường xuyên, học tập
suốt đời, học để biết, học để làm, học để cống hiến cho sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước; tổ chức rút kinh nghiệm hoạt động Trung tâm học tập
cộng đồng, nghiên cứu đề xuất về hình thức tổ chức, cơ chế hoạt động hiệu quả
và phát triển bền vững; nghiên cứu đề xuất xây dựng mô hình xã hội học tập ở
thành phố Đà Nẵng.
- Phối hợp với Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội hướng dẫn các sở, ngành, các quận, huyện cụ thể hoá các
nội dung Kế hoạch thành các chương trình, dự án với những mục tiêu, giải pháp
và bước đi phù hợp để tổ chức triển khai thực hiện; chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch này.
- Phối hợp với Sở Lao động
-Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng các cơ chế, chính sách liên quan và
thống nhất việc cân đối, bố trí kinh phí ngân sách nhà nước theo quy định hiện
hành để thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Phối hợp với Bộ đội Biên
phòng, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thành phố duy
trì và nâng cao chất lượng chiến dịch “Ánh sáng văn hoá hè” hàng năm.
- Kiểm tra, tổng hợp tình
hình và kết quả thực hiện Kế hoạch trên địa bàn thành phố; cụ thể hoá và chỉ
đạo triển khai các nội dung thuộc thẩm quyền quản lý; quy định cụ thể về thời
gian, nội dung báo cáo đánh giá định kỳ kết quả thực hiện Kế hoạch; báo cáo và
đề xuất với Chủ tịch UBND thành phố các giải pháp cần thiết để thực hiện Kế
hoạch đạt hiệu quả cao.
2. Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành liên quan, các địa phương cụ thể hoá các
nội dung Kế hoạch trong lĩnh vực dạy nghề để chỉ đạo tổ chức thực hiện.
3. Sở Tài chính có trách
nhiệm:
- Bố trí ngân sách hàng năm
hỗ trợ cho giáo dục thường xuyên để thực hiện các nội dung của Kế hoạch; thực
hiện kiểm tra, thanh tra tài chính theo quy định hiện hành.
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên
quan xây dựng và trình UBND thành phố ban hành các cơ chế, chính sách tài chính
cho giáo dục thường xuyên.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm:
- Bố trí vốn hỗ trợ đầu tư
cho các cơ sở giáo dục thường xuyên; tổng hợp và đưa vào cân đối chung trong kế
hoạch ngân sách nhà nước hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên
quan xây dựng và trình UBND thành phố ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ
đầu tư cho giáo dục thường xuyên.
5. Các sở, ngành khác có
trách nhiệm hỗ trợ, tham gia thực hiện Kế hoạch trong phạm vi, thẩm quyền quản
lý.
6. Ủy ban nhân dân các quận,
huyện có trách nhiệm:
- Cụ thể hoá nội dung Kế
hoạch này thành các chương trình, dự án với những mục tiêu, nội dung, giải pháp
và bước đi phù hợp và chỉ đạo, tổ chức triển khai trên địa bàn của mình. Phối
hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các cơ
quan có liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch có hiệu quả cao.
- Hàng năm bố trí kinh phí
hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy và học và hỗ trợ
hoạt động thường xuyên của các cơ sở giáo dục thường xuyên trên địa bàn theo
quy định hiện hành.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam thành phố, Liên đoàn Lao động, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn
Thanh niên Cộng Sản Hồ Chí Minh, Hội khuyến học, Hội Nông dân, Liên hiệp các Hội
Khoa học và Kỹ thuật thành phố, các cơ quan đoàn thể quần chúng và các tổ chức
xã hội tham gia tích cực vào việc thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn
phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện; Thủ trưởng các
cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Minh
|
DỰ TOÁN KINH PHÍ HẰNG NĂM TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN XÂY DỰNG
XÃ HỘI HỌC TẬP ĐẾN NĂM 2010 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 72/2007/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm
2007 của UBND thành phố Đà Nẵng)
Mục tiêu
|
Kinh phí
|
Đơn vị triển khai
|
Nguồn
|
Quận, huyện
|
Sở Nội vụ
|
Sở GD &ĐT
|
Duy trì bền vững và nâng
cao chất lượng kết quả xoá mù chữ, phấn đấu giữ vững tỷ lệ người biết chữ
trong độ tuổi từ 15 đến 35 đạt tỉ lệ 100%; tăng nhanh tỷ lệ xoá mù chữ trong
nhóm đối tượng từ 36 đến 40 tuổi và dân tộc ít người.
Huy động 100% trẻ em trong
độ tuổi từ 6 đến 14 tuổi vì hoàn cảnh khó khăn không được đi học ở nhà trường
đi học theo các chương trình phổ cập. Nâng tỉ lệ phổ cập tiểu học đúng độ
tuổi 1%/năm để đến năm 2010 đạt 99 - 100%.
|
220 triệu đồng
|
X
|
|
|
1. Chương trình mục tiêu
của ngành giáo dục và đào tạo, hằng năm chi 70 triệu.
2. Ngân sách thành phố cấp
cho Bộ đội Biên phòng thành phố hằng năm 150 triệu.
|
Phấn đấu đạt tỷ lệ trên
80% cán bộ cấp xã, phường và các quận, huyện được học tập, bồi dưỡng cập nhật
kiến thức về quản lý, pháp luật, kinh tế- xã hội nhằm nâng cao năng lực làm
việc.
|
Theo kế hoạch của các quận, huyện.
|
X
|
|
|
UBND các quận, huyện.
|
- Đạt tỷ lệ 100% số cán
bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước được tham gia các khoá
đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ,
quản lý, lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ v.v..
- Kịp thời phát hiện, có
chính sách cụ thể để bồi dưỡng nhân tài, nhất là tài năng trẻ trên các lĩnh
vực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố thông qua Đề án
đào tạo 100 Tiến sĩ, Thạc sĩ tại các cơ sở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước.
|
Hưởng lương đi học.
|
|
X
|
|
Ngân sách Nhà nước.
Ngân sách thành phố.
|
Phát
triển bền vững Trung tâm học tập cộng đồng xã, phường. Nâng cao chất lượng
các mặt hoạt động các trung tâm Học tập cộng đồng. Đạt tỷ lệ trên 95% số
người lao động trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp được
tiếp cận và thụ hưởng các chương trình về bồi dưỡng nâng cao hiểu biết, khả
năng lao động, sản xuất và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất cho các Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Giáo dục thường xuyên-hướng
nghiệp, Kỹ thuật tổng hợp-hướng nghiệp: Nâng cấp, sửa chữa cơ sở 1 Trung tâm
Giáo dục thường xuyên- hướng nghiệp Hải Châu và Trung tâm Giáo dục thường
xuyên-hướng nghiệp Ngũ Hành Sơn; xây thêm phòng học cho các Trung tâm Giáo
dục thường xuyên-hướng nghiệp Thanh Khê, Liên Chiểu, Trung tâm Kỹ thuật tổng
hợp- hướng nghiệp Sơn Trà; xây mới cho các Trung tâm Giáo dục thường xuyên
thành phố, Trung tâm Giáo dục thường xuyên-hướng nghiệp Hòa Vang, Cẩm Lệ và
cơ sở 2 Trung tâm Giáo dục thường xuyên-hướng nghiệp Hải Châu.
- Mua sắm thiết bị dạy học
cho các trung tâm Giáo dục thường xuyên, Giáo dục thường xuyên-hướng nghiệp,
Kỹ thuật tổng hợp-hướng nghiệp để có khả năng thực hiện nhiều chương trình giáo
dục đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân.
|
Chi thường xuyên cho 56 Trung tâm Học tập cộng đồng xã, phường, mỗi
Trung tâm 20 triệu đồng/1 năm.
Theo kế hoạch của thành phố. 500 triệu.
|
X
|
|
|
Ngân sách thành phố.
Kinh phí xây dựng cơ bản
của thành phố.
Chương trình mục tiêu của
ngành giáo dục và đào tạo hằng năm.
|