Quyết định 714/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch triển khai công tác Hội nhập quốc tế về kinh tế tỉnh Quảng Ngãi năm 2018

Số hiệu 714/QĐ-UBND
Ngày ban hành 09/05/2018
Ngày có hiệu lực 09/05/2018
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Nguyễn Tăng Bính
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 714/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 09 tháng 5 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÔNG TÁC HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ KINH TẾ TỈNH QUẢNG NGÃI NĂM 2018

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 10/7/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị ln thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO);

Căn cứ Chỉ thị số 38/CT-TTg ngày 19/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện và khai thác hiệu quả các hiệp định thương mại tự do đã có hiệu lực; Chương trình hành động số 17-CTr/TU ngày 30/12/2016 của Tỉnh ủy và Quyết định 259/QĐ-UBND ngày 07/4/2017 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05/11/2016 của Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới; Quyết định số 445/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 10/7/2014 của Chính phủ về một một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO);

Trên cơ sở Công văn số 3922/VPCP-QHQT ngày 27/4/2018 của Văn phòng Chính phủ và xét đề xuất của Giám đốc Sở Công Thương tại Công văn số 735/SCT-QLXNK ngày 27/4/2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch triển khai công tác Hội nhập quốc tế về kinh tế tỉnh Quảng Ngãi năm 2018 với một số nội dung cụ thể, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mc đích

- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế; khai thác có hiệu quả lợi thế của tỉnh, nhằm tận dụng những cơ hội và giảm thiểu các thách thức, tác động tiêu cực trong quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; khai thác hiệu quả các hiệp định thương mại tự do đã có hiệu lực; đồng thời, tích cực chuẩn bị cho việc thực thi hiệu quả các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới sẽ tham gia trong thời gian tới.

- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 10/7/2014 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị Quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của tổ chức thương mại Thế giới;

- Tập trung triển khai thực hiện Chỉ thị số 38/CT-TTg ngày 19/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện và khai thác hiệu quả các hiệp định thương mại tự do đã có hiệu lực.

2. Yêu cầu

- Công tác hội nhập kinh tế quốc tế phải bảo đảm tính thực chất, hiệu quả, nhằm thúc đẩy tiến trình hội nhập quốc tế của tỉnh nói riêng và cả nước nói chung; sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ, thường xuyên, liên tục giữa các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, doanh nghiệp nhằm khai thác lợi thế, khắc phục hạn chế, khó khăn để tận dụng cơ hội và giảm thiểu thách thức, tác động tiêu cực trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh.

- Thực hiện có hiệu quả việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách thông tin và hỗ trợ doanh nghiệp trong việc triển khai các hiệp định thương mại tự do.

II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ

1. Công tác thông tin, tuyên truyền

- Tổ chức tuyên truyền, quán triệt về quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách lớn của Đảng, pháp luật của Nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới như: Hiệp định thương mại tự do (FTA), Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA), Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Kinh tế Á Âu (EAEU), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA), Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP), Diễn đàn hp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC), các cam kết trong WTO...

- Nâng cao nhận thức về các cơ hội và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó thực hiện các thỏa thuận kinh tế, hiệp định thương mại tự do thế hệ mới và các cam kết, công ước mà Việt Nam đã tham gia, phê chuẩn.

- Đẩy mạnh công tác thu thập, phân tích, dự báo tình hình thị trường hàng hóa trong nước và thế giới, thông tin tuyên truyền và hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng những cam kết ưu đãi.

- Thực hiện chiến lược xúc tiến thương mại đối với từng mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh, hỗ trợ các doanh nghiệp khai thác hiệu quả các tiện ích của công nghệ thông tin và đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động sản xuất xuất khẩu.

2. Hoàn thiện thể chế, chính sách và cải cách thủ tục hành chính phù hp với tiến trình hội nhập

- Đơn giản hóa thủ tục và quy trình giải quyết thủ tục hành chính, nhất là các thủ tục liên quan đến đầu tư, xuất nhập khẩu, thuế, hải quan; đẩy nhanh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành rút ngắn thời gian cấp giấy phép, giảm chi phí xuất nhập khẩu, thông quan hàng hóa, tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và xuất nhập khẩu hàng hóa.

- Tiếp tục rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, loại bỏ những văn bản quy định chồng chéo, không còn phù hợp; ban hành các văn bản mới rõ ràng, cụ thể bảo đảm tính đồng bộ, minh bạch, khả thi phù hợp với các cam kết quốc tế và tình hình thực tế.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 05/12/2016 của Tỉnh ủy về cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020; góp phần cải thiện và nâng cao các chỉ số về cải cách hành chính (PAR INDEX), hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); nâng cao trách nhiệm quản lý điều hành, phối hợp của các cơ quan hành chính nhà nước và giao trách nhiệm cụ thể cho các sở, ban, ngành, địa phương tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành, tiếp tục triển khai kiến trúc chính quyền điện tử, đảm bảo các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai hệ thống Văn phòng điện tử liên thông và hệ thống dịch vụ công trực tuyến, cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 và 4.

[...]