Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ trên địa bàn tỉnh Bình Định
Số hiệu | 707/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 20/12/2012 |
Ngày có hiệu lực | 01/01/2013 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Định |
Người ký | Hồ Quốc Dũng |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài chính nhà nước |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 707/QĐ-UBND |
Bình Định, ngày 20 tháng 12 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢNG GIÁ TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
Căn cứ Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính (Tờ trình số 3594/TTr-STC-VG ngày 18/12/2012) và đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng (Công văn số 1092/SXD-QLN ngày 17/12/2012),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành bảng giá để tính lệ phí trước bạ trên địa bàn tỉnh Bình Định từ ngày 01/01/2013, cụ thể như sau:
I. Đối với đất: là giá đất do UBND tỉnh quy định và công bố hàng năm.
II. Đối với các loại tài sản khác:
1. Giá nhà: như quy định tại Phụ lục số 1 (Bảng giá nhà xây mới hoàn chỉnh) và Phụ lục số 2 (Tỷ lệ % chất lượng còn lại của nhà) kèm theo.
Riêng đối với nhà có tầng hầm, nhà biệt thự, nhà có trang trí nội ngoại thất cao cấp, nhà cổ, các công trình đặc thù về văn hóa, lịch sử: giao Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan để xác định giá nhà, tỷ lệ % chất lượng còn lại đối với từng trường hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Đối với tài sản là xe hai bánh gắn máy, ô tô, vỏ tàu thuyền, máy thủy:
a. Giá trị tài sản mới (100%): như quy định tại các Phụ lục số 3, số 4, số 5 kèm theo.
b. Tỷ lệ % chất lượng còn lại của tài sản đã qua sử dụng được quy định như sau:
* Đối với trường hợp kê khai lệ phí trước bạ lần đầu tại Việt Nam:
- Tài sản mới: 100%.
- Tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu vào Việt Nam: 85%.
* Kê khai lệ phí trước bạ tại Việt Nam từ lần thứ 2 trở đi (trường hợp tài sản đã được kê khai, nộp lệ phí trước bạ tại Việt Nam thực hiện chuyển nhượng và kê khai lệ phí trước bạ tiếp theo với cơ quan quản lý nhà nước):
- Thời gian đã sử dụng trong 1 năm: 85%
- Thời gian đã sử dụng trên 1 đến 3 năm: 70%
- Thời gian đã sử dụng từ trên 3 đến 6 năm: 50%
- Thời gian đã sử dụng trên 6 đến 10 năm: 30%
- Thời gian đã sử dụng trên 10 năm: 20%
* Thời gian đã sử dụng của tài sản được xác định như sau:
- Đối với tài sản được sản xuất tại Việt Nam, thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm (năm) sản xuất tài sản đó đến năm kê khai lệ phí trước bạ;