Quyết định 16/2012/QĐ-UBND về bảng giá tính lệ phí trước bạ đất, nhà, tài sản khác áp dụng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu | 16/2012/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 30/10/2012 |
Ngày có hiệu lực | 09/11/2012 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Long |
Người ký | Trương Văn Sáu |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2012/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 30 tháng 10 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BẢNG GIÁ TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ ĐẤT, NHÀ, TÀI SẢN KHÁC ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Nghị định số 45/2011/NĐ-CP, ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
Căn cứ Thông tư số 124/2011/TT-BTC, ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bảng giá tính lệ phí trước bạ đất, nhà, tài sản khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (Đính kèm các phụ lục I, II, III, IV).
1. Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất:
- Trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, giá tính lệ phí trước bạ được thực hiện theo Quyết định ban hành Bảng giá các loại đất vào ngày 01 tháng 01 hàng năm trên địa bàn tỉnh;
- Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, giá tính lệ phí trước bạ là giá bán trúng đấu giá;
- Trường hợp đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sau đó được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác, nếu giá đất theo mục đích sử dụng mới cao hơn giá đất theo mục đích sử dụng trước đó đã ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (chênh lệnh dương) thì người sử dụng đất phải nộp lệ phí trước bạ tính trên giá trị chênh lệch; Nếu giá đất theo mục đích sử dụng thấp hơn giá theo mục đích sử dụng trước đó (chênh lệch âm) thì người sử dụng đất không phải nộp lệ phí trước bạ và không được hoàn trả số tiền lệ phí trước bạ đã nộp.
2. Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà:
a. Về giá:
Căn cứ Quyết định số 16/2011/QĐ-UBND, ngày 21/7/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh “Ban hành bảng giá xây dựng mới nhà ở, công trình và vật kiến trúc khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long”. Nếu giá vật tư xây dựng có biến động, Ủy ban nhân dân tỉnh có Quyết định điều chỉnh bảng giá xây dựng thì áp dụng theo bảng giá mới.
b. Về tỉ lệ còn lại:
- Trường hợp kê khai lệ phí trước bạ lần đầu đối với nhà có thời gian đã sử dụng dưới 5 năm: 100%, trên 5 năm tính theo tỉ lệ kê khai lần thứ 2 trở đi;
- Đối với trường hợp kê khai lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi, tỉ lệ còn lại được tính như sau:
Thời gian đã sử dụng |
Nhà biệt thự (%) |
Nhà cấp I (%) |
Nhà cấp II (%) |
Nhà cấp III (%) |
Nhà cấp IV (%) |
Dưới 5 năm |
95 |
90 |
90 |
80 |
80 |
Từ 5 đến 10 năm |
85 |
80 |
80 |
65 |
65 |
Từ trên 10 đến 20 năm |
70 |
60 |
55 |
35 |
35 |
Từ trên 20 đến 50 năm |
50 |
40 |
35 |
25 |
25 |
Trên 50 năm |
30 |
25 |
25 |
20 |
20 |
3. Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản mua bán khác:
- Giá tính lệ phí trước bạ trên cơ sở giá ghi trên hóa đơn hợp pháp, nếu giá ghi trên hóa đơn thấp hơn giá thông báo của nhà sản xuất tính tại thời điểm đóng thuế trước bạ thì tính theo giá thông báo của nhà sản xuất. Nếu giá ghi trên hóa đơn hợp pháp hoặc giá theo thông báo của nhà sản xuất thấp hơn bảng giá tối thiểu thu lệ phí trước bạ ban hành kèm theo thì áp dụng theo bảng giá tại phụ lục kèm theo.
- Đối với tài sản khác đã qua sử dụng, tỉ lệ % đối với tài sản khác đã qua sử dụng được tính như sau:
+ Thời gian sử dụng trong 1 năm 85%;
+ Thời gian sử dụng trên 1 đến 3 năm 70%;
+ Thời gian sử dụng trên 3 đến 6 năm 50%;
+ Thời gian sử dụng trên 6 đến 10 năm 30%;
+ Thời gian sử dụng trên 10 năm 20%.
* Thời gian đã sử dụng của tài sản được xác định như sau: