Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 703/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý thuế theo phương pháp ấn định thuế đối với cơ sở khai thác tài nguyên khoáng sản quý hiếm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành

Số hiệu 703/2009/QĐ-UBND
Ngày ban hành 08/04/2009
Ngày có hiệu lực 01/05/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Trương Chí Trung
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 703/2009/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 08 tháng 04 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ THUẾ THEO PHƯƠNG PHÁP ẤN ĐỊNH THUẾ ĐỐI VỚI CƠ SỞ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN QUÝ HIẾM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục thuế tỉnh Bắc Kạn,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý thuế theo phương pháp ấn định thuế đối với cơ sở khai thác tài nguyên khoáng sản quý hiếm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 1/5/2009 và áp dụng cho kỳ tính thuế từ ngày 01/01/2009 trở đi.

Điều 3. Các ông, bà: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Cục trưởng Cục thuế, Giám đốc Sở Công thưong, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở tài chính, Thủ trưởng các ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các cơ sở khai thác tài nguyên qúy hiếm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trương Chí Trung

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP QUẢN LÝ THUẾ THEO PHƯƠNG PHÁP ẤN ĐỊNH THUẾ ĐỐI VỚI CƠ SỞ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN QUÝ HIẾM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 703/2009/QĐ-UBND ngày 08 tháng 04 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

1. Quy chế này quy định việc phối hợp quản lý Thuế giá trị gia tăng (GTGT), Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và thuế Tài nguyên theo phương pháp ấn định thuế đối với cơ sở khai thác có hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản quý hiếm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Tài nguyên khoáng sản quý hiếm nêu tại Quy chế này gồm: Vàng (gồm cả khai thác khoáng sản khác có vàng đi kèm), bạc, thiếc, vofram, antimoan, đá quý, đất hiếm.

2. Các cơ quan Nhà nước tham gia phối hợp với cơ quan thuế (sau đây gọi chung là cơ quan phối hợp, gồm: UBND các huyện và ngành liên quan) trong quản lý thu thuế theo phương pháp ấn định trong các trường hợp sau:

- Người nộp thuế không phản ánh hoặc do đặc thù ngành nghề khai thác mà không có cơ sở và điều kiện để phản ánh được đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ dẫn đến không đủ căn cứ để kê khai và xác định nghĩa vụ thuế.

- Các trường hợp khác theo quy định tại Điều 37 Luật quản lý thuế.

Điều 2. Trách nhiệm của cơ quan thuế

1. Ấn định thuế (mức tối thiểu/năm): Cục thuế xác định số thuế phải nộp hoặc từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp và ban hành thông báo ấn định thuế (mức thuế tối thiểu/năm) đối với các cơ sở khai thác (CSKT) tài nguyên quý hiếm trên địa bàn toàn tỉnh để các Chi cục thuế có cơ sở tạm thu trong năm.

2. Chi cục thuế các huyện, thị xã trực tiếp quản lý thuế đối với các CSKT trên địa bàn theo phân cấp. Cuối năm quyết toán thuế theo thực tế, nhưng tổng thuế quyết toán năm không thấp hơn mức thuế tối thiểu đã ấn định (trừ trường hợp phải xác định lại mức thuế ấn định như quy định tại khoản 4, Điều 4 Quy chế này).

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Trao đổi thông tin, tài liệu

1. Cơ quan phối hợp thường xuyên trao đổi thông tin, tài liệu bằng cách trực tiếp và bằng văn bản về những chủ trương, chính sách mới, thủ tục hồ sơ cấp phép khai thác và tài liệu khác liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản quý hiếm .

Cơ quan phối hợp thông báo cho cơ quan thuế biết phòng chuyên môn trực tiếp được giao nhiệm vụ tham mưu trong công tác phối hợp để thuận lợi trong triển khai nhiệm vụ.

2. Trường hợp đột xuất, cơ quan thuế đề nghị cung cấp tài liệu, hồ sơ hoặc xin ý kiến làm cơ sở quản lý thuế thì cơ quan phối hợp trao đổi thông tin, tài liệu, hoặc trả lời bằng văn bản với cơ quan thuế trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan thuế.

[...]