ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 70/2019/QĐ-UBND
|
Bình
Định, ngày 19 tháng 12
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VỚI ỦY BAN
NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1044/TTr-STNMT ngày 06 tháng 12 năm
2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Giao Sở Tài nguyên và
Môi trường là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố triển khai thực hiện Quyết định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát
sinh những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi thì Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 30 tháng 12 năm 2019 và thay thế Quyết định số 515/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế phối
hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố trong lĩnh vực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các sở, ban, cơ quan, đơn vị
có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-BTP;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Lãnh đạo VP, CV;
- Trung tâm TH-CB;
- Lưu: VT, K10 (70).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Châu
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN,
THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 70/2019/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này làm cơ sở pháp lý cho việc
phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường trên địa bàn tỉnh giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố (Ủy ban nhân dân cấp huyện).
Quy chế này quy định về nguyên tắc,
phương thức, các nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa Sở
Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác quản lý
nhà nước về môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Định.
2. Đối tượng áp dụng: Sở Tài nguyên
và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan,
đơn vị liên quan trên địa tỉnh Bình Định.
Điều 2. Nguyên
tắc, phương thức phối hợp
1. Nguyên tắc phối hợp
a) Việc tổ chức thực hiện Quy chế phối
hợp phải tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và các lĩnh vực liên quan.
b) Công tác phối hợp phải được thực hiện thường xuyên, thống nhất, đúng chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của pháp luật, tránh hình thức, chồng
chéo nhằm vừa phát huy tính chủ động vừa đảm bảo sự chặt chẽ, đồng bộ giữa các
bên để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh vực môi trường trên
địa bàn tỉnh.
c) Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chủ động giải quyết, xử lý theo thẩm
quyền.
d) Khi có nội dung, nhiệm vụ cần phối
hợp, cơ quan chủ trì chủ động tổ chức sự phối hợp cho phù hợp và đảm bảo hiệu quả; các đơn vị được
đề nghị phối hợp có trách nhiệm tham gia trong quá trình
giải quyết các nội dung theo chức năng nhiệm vụ của mình.
đ) Những nội
dung không được quy định trong quy chế này thì thực hiện theo những văn bản hiện
hành.
2. Phương thức phối hợp
a) Khi có những vấn đề đặt ra cần phối
hợp, cơ quan đề nghị phối hợp chủ động gửi văn bản cho cơ quan được đề nghị kèm
theo các tài liệu cần thiết (nếu có), cơ quan được đề nghị khi nhận được văn bản
có trách nhiệm phối hợp, trả lời bằng văn bản cho cơ quan đề nghị.
b) Tăng cường công tác thông tin hai
chiều, trao đổi trực tiếp hoặc thông qua chế độ hội họp;
trong quá trình phối hợp, các cơ quan chủ động trao đổi, cung cấp thông tin bằng
văn bản hoặc trao đổi trực tiếp về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực phối hợp hoặc liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
Chương II
NỘI DUNG VÀ CƠ
CHẾ PHỐI HỢP
Điều 3. Xây dựng,
ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chương trình, quy
hoạch, kế hoạch về bảo vệ môi trường của tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ
trì xây dựng, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp
luật, chương trình, quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện: Phối hợp, tham gia xây dựng, góp ý dự thảo khi Sở Tài nguyên và Môi trường đề
nghị; cụ thể hóa các chương trình, nghị quyết, kế hoạch, văn bản của tỉnh để
triển khai thực hiện ở địa phương.
Điều 4. Tổ chức
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, Phương án cải tạo phục hồi môi
trường, Phương án cải tạo phục hồi môi trường bổ sung thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh. Kiểm tra, xác nhận việc thực hiện công trình bảo vệ môi trường
trước khi đưa Dự án vào hoạt động chính thức
1. Sở Tài nguyên và Môi trường: Tiếp
nhận hồ sơ của chủ dự án; xem xét, rà soát hồ sơ; tổ chức hoạt động thẩm định của
Hội đồng thẩm định theo đúng quy định để trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
quyết định phê duyệt hồ sơ. Trong quá trình thẩm định hồ sơ môi trường, Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm mời đại diện Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án tham gia kiểm tra thực tế địa điểm thực
hiện dự án và mời tham gia hội đồng thẩm định (nếu thấy cần thiết). Sau khi được
phê duyệt, gửi quyết định phê duyệt và báo cáo đánh giá tác động môi trường cho
Ủy ban nhân dân cấp huyện liên quan để theo dõi, giám sát.
Về kiểm tra, xác nhận việc thực hiện
công trình bảo vệ môi trường trước khi đưa Dự án vào hoạt động chính thức: Sở
Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ của chủ dự án; xem xét, rà soát hồ sơ;
thành lập Đoàn kiểm tra; tổ chức kiểm tra theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cử người
có thẩm quyền liên quan đến lĩnh vực hồ sơ để tham gia các hoạt động của Hội đồng
thẩm định, Đoàn kiểm tra khi được đề nghị.
Điều 5. Tổng hợp
Kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp môi trường hàng năm
1. Sở Tài nguyên và Môi trường: Ban
hành văn bản hướng dẫn lập Kế hoạch và dự toán kinh phí sự nghiệp môi trường
hàng năm; tổng hợp Kế hoạch, dự toán kinh phí sự nghiệp môi trường hàng năm của
các đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh để gửi Sở Tài chính xem xét, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm chỉ đạo Phòng Tài chính-Kế hoạch phối hợp với Phòng
Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch, dự toán kinh
phí sự nghiệp môi trường của địa phương và gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp, xây dựng kế hoạch của tỉnh. Sau khi được phân bổ kinh phí, địa phương có
trách nhiệm bố trí, sử dụng kinh phí đúng với nội dung, kế
hoạch, dự toán được duyệt; đồng thời, gửi về sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Tài chính để theo dõi, giám sát.
Điều 6. Công tác
truyền thông nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học.
1. Đối với công tác truyền thông hưởng
ứng các sự kiện về môi trường
a) Sở Tài nguyên và Môi trường: Ban
hành hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo các đơn vị tổ
chức các hoạt động hưởng ứng Ngày môi trường thế giới 5/6,
Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn và các đợt truyền thông khác.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện: Triển
khai công tác tuyên truyền tại địa phương. Nếu được chọn tổ
chức các hoạt động truyền thông cấp tỉnh thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để việc tổ chức đạt kết quả tốt.
Sau 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt truyền thông kỷ niệm, Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả thực hiện về Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
2. Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về
công tác bảo vệ môi trường
a) Sở Tài nguyên và môi trường: Hàng
năm, tùy theo điều kiện cụ thể, có trách nhiệm tổ chức tối
thiểu 01 lớp tập huấn cho cán bộ quản lý môi trường cấp huyện để phổ biến các quy định mới và nâng cao kỹ năng nghiệp vụ quản lý nhà nước
về lĩnh vực bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học; cử cán bộ
tham gia, phối hợp nếu Ủy ban nhân dân cấp huyện yêu cầu hỗ trợ chuyên môn thực
hiện công tác nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học ở cơ sở.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện: Có
trách nhiệm phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học tại địa
phương; tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ môi trường cấp xã và nâng cao
nhận thức về bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học cho hội viên của các hội đoàn
thể, cộng đồng dân cư trên địa bàn. Cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ về bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học do Sở Tài nguyên và môi trường
tổ chức.
Điều 7. Phát hiện,
kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định danh mục các cơ sở gây
ô nhiễm nghiêm trọng. Xác nhận cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã
hoàn thành xử lý triệt để
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Lập danh sách cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng trên địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài
nguyên và Môi trường, đồng thời gửi danh sách cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng cho bộ, ngành có liên quan.
b) Sau khi nhận được quyết định phê
duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Sở Tài nguyên và
Môi trường tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đăng tải thông tin về cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng trên trang thông tin điện tử của tỉnh, trên các
phương tiện thông tin đại chúng cho đến khi cơ sở được chứng nhận đã hoàn thành
biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường; đồng thời, thông báo quyết định phê duyệt
danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cơ sở có hoạt động gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng.
c) Chủ trì rà soát, giải quyết đề nghị
xác nhận cơ sở đã hoàn thành việc xử lý triệt để gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Tháng 01 hàng năm, căn cứ kết quả
thanh kiểm tra về môi trường của năm trước, lập danh sách các cơ sở có nguy cơ
gây ô nhiễm thuộc thẩm quyền quản lý gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để xem
xét, tổng hợp.
b) Đăng tải thông tin về các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đang hoạt động trên địa
bàn phải thực hiện biện pháp xử lý ô nhiễm theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền trên trang thông tin điện tử của địa phương
cho đến khi cơ sở được chứng nhận đã hoàn thành biện pháp
xử lý ô nhiễm môi trường; đồng thời, phổ biến quyết định phê duyệt danh mục cơ
sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở có hoạt động gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
biết.
c) Thông tin thường xuyên về việc cơ
sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn phải thực hiện biện pháp xử
lý ô nhiễm theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên hệ thống
truyền thanh của địa phương.
d) Hướng dẫn các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện các biện pháp khắc
phục ô nhiễm.
e) Cử người có thẩm quyền liên quan đến
lĩnh vực hoạt động của cơ sở để tham gia phối hợp kiểm
tra, hướng dẫn khi có đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 8. Quản lý
chất thải rắn sinh hoạt
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, thống kê
các nguồn thải phát sinh trên địa bàn tỉnh; tổ chức cập nhật vào cơ sở dữ liệu
quốc gia về các nguồn thải.
b) Thẩm định, đánh giá công nghệ xử
lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định.
c) Quản lý, giám sát hoạt động của
các dự án đầu tư xây dựng cơ sở tái chế, xử lý chất thải
trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Thống kê nguồn thải tại các doanh nghiệp,
các địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý, gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp.
b) Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường
giám sát hoạt động của các dự án đầu tư xây dựng cơ sở tái
chế, xử lý chất thải trên địa bàn huyện.
c) Tổ chức hoạt động thu gom, xử lý
chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện, xử lý vi phạm
đối với các hành vi vứt rác bừa bãi nơi công cộng.
d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn quản
lý.
Điều 9. Công tác
thanh tra, kiểm tra, vận hành đường dây nóng, xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường
1. Tổ chức hoạt động thanh tra, kiểm
tra định kỳ,
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì kiểm tra, thanh tra và xử
lý vi phạm đối với việc thực hiện quy định bảo vệ môi trường của các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn thuộc thẩm quyền phê duyệt Báo cáo đánh
giá tác động môi trường; Đề án Bảo vệ môi trường chi tiết,
Kế hoạch bảo vệ môi trường do Sở xác nhận (viết tắt là cơ
sở thuộc cấp tỉnh quản lý) và các dự án thuộc thẩm quyền kiểm tra, thanh tra của
Bộ Tài nguyên và Môi trường trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường (trừ những cơ sở Bộ Tài
nguyên và Môi trường đã có kế hoạch kiểm tra).
Chủ trì, phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp huyện thanh tra, kiểm tra các cơ sở
thuộc cấp huyện quản lý đối với một số nội dung chưa được phân cấp như: Quản lý
chất thải nguy hại, thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp. Phối
hợp kiểm tra các cơ sở khác theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường
lập danh sách các cơ sở thuộc tỉnh quản lý cần thanh tra, kiểm tra, gửi Ủy ban
nhân dân cấp huyện để chủ động phối hợp.
- Trên cơ sở danh sách đề xuất của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường lựa chọn, lập danh sách các
cơ sở cần kiểm tra để phân loại cơ sở gây ô nhiễm môi trường và danh sách các
cơ sở kiểm tra về chất thải nguy hại, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 30/01 để phối hợp.
- Sau khi có kết quả thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm thông báo kết quả cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Chủ trì kiểm tra, thanh tra và xử
lý vi phạm đối với việc thực hiện bảo vệ môi trường của cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ có quy mô lập Bản Kế
hoạch Bảo vệ môi trường, Đề án Bảo vệ môi trường và tương đương cấp
huyện xác nhận.
- Trước ngày 15/01 hàng năm, Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lập danh sách các cơ sở thuộc cấp huyện quản
lý dự kiến sẽ thực hiện thanh tra, kiểm tra trong năm cần có sự hỗ trợ của Sở
Tài nguyên và Môi trường gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để cử công chức
tham gia phối hợp.
- Phối hợp cử công chức tham gia và
cung cấp thông tin hỗ trợ cho công tác thanh tra, kiểm tra do Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trong công
tác kiểm tra, hướng dẫn về môi trường tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh cá thể,
hộ gia đình.
2. Tổ chức hoạt động kiểm tra đột xuất,
thanh kiểm tra và xử lý vi phạm (nếu có) theo đơn thư tố cáo về môi trường
a) Về thẩm quyền thanh kiểm tra của Sở
Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện: Như tại Mục 1, Điều 9
Quy chế này.
b) Khi nhận được thông tin phản ánh
nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết thì cơ quan tiếp nhận thông tin phải
chuyển đơn, văn bản cho cơ quan đúng thẩm quyền giải quyết. Sau khi giải quyết
xong sự việc, cơ quan thụ lý trả lời cho chủ thể, đồng gửi
kết quả cho cơ quan cung cấp thông tin. Việc thông báo, trao đổi thông tin giữa Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy
ban nhân dân cấp huyện có thể thực hiện bằng điện thoại.
Đối với các trường hợp khẩn cấp, phản
ảnh có cơ sở xả thải ra môi trường thì ngay khi nhận được
thông báo của người dân (hoặc đề nghị của sở, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh) Sở
Tài nguyên và Môi trường thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì kiểm
tra, lấy mẫu tại chỗ, lập biên bản để cơ quan có thẩm quyền có căn cứ xử lý vi
phạm hành chính sau này (Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn quy trình lấy mẫu).
3. Vận hành đường dây nóng về ô nhiễm
môi trường: Thực hiện theo quy chế đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại Quyết định số 1994/QĐ-UBND ngày
12 tháng 9 năm 2018.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường: Đầu mối
đường dây nóng tỉnh.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện: Xác
minh thông tin tại địa phương khi có thông tin từ Sở Tài nguyên và Môi trường.
Đối với những vụ việc có tính nguy cấp cần triển khai ngay việc kiểm tra hiện
trường để ngăn chặn, giảm thiểu hậu quả.
4. Về xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực môi trường: Thẩm quyền của xử lý vi phạm hành
chính Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện theo
quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản quy định về xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực môi trường.
Điều 10. Ứng phó
sự cố môi trường
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện: Có
trách nhiệm huy động khẩn cấp nguồn lực để ứng phó kịp thời
sự cố môi trường xảy ra trên địa bàn quản lý và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và
các cơ quan liên quan để theo dõi.
Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng
phó của cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp huyện phải báo cáo kịp thời cho Ủy
ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo ứng phó sự cố. Việc ứng phó sự cố môi trường đặc biệt nghiêm trọng được thực hiện theo quy định
của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ
trì phối hợp với các cơ quan có liên quan ứng phó sự cố được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao; cử công chức tham gia hỗ trợ nếu Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị.
Điều 11. Chế độ
thông tin, báo cáo
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm cung cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện những thông tin về kết quả
quan trắc, đánh giá hiện trạng môi trường hàng năm; thông tin, số liệu về các
khu vực bị ô nhiễm, suy thoái môi trường và những khu vực
có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố. Thông
tin về các văn bản pháp quy mới trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và đa dạng
sinh học.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường những thông tin về hoạt động
đăng ký và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường của năm trước đó
trên địa bàn mình quản lý (gửi trước ngày 01/01 hàng năm) và các báo cáo tổng hợp
ngành theo quy định
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Triển
khai thực hiện
1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
là cơ quan đầu mối triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi thì Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.