ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
684/2011/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 06 tháng 5 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH
CỦA LỰC LƯỢNG QUẢN LÝ ĐÊ NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đê điều ngày
29/11/2006;
Căn cứ Thông tư số
01/2009/TT-BNN ngày 05/01/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn tuần tra, canh gác bảo vệ đê điều trong mùa lũ; Thông tư số 26/2009/TT-BNN
ngày 11/5/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn về cơ cấu tổ
chức, nguồn kinh phí và chế độ thù lao đối với lực lượng quản lý đê nhân dân;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 171/TTr-SNN ngày 26/8/2010; Báo cáo thẩm
định của Sở Tư pháp số 03/BCTĐ-STP ngày 20/01/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức, hoạt
động và chế độ chính sách của lực lượng quản lý đê nhân dân thành phố Hải
Phòng.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 17/QĐ-Uỷ ban nhân dân thành phố ngày 06/01/1996, Quyết định
số 1516/QĐ-UB ngày 01/9/1997 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ, Tài chính, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các quận, huyện, Thủ trưởng các ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Dương Anh Điền
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH CỦA LỰC LƯỢNG QUẢN
LÝ ĐÊ NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 684/2011/QĐ-UBND ngày 06/5/2011 của Uỷ ban
nhân dân thành phố)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy định này quy định về tổ chức,
hoạt động và chế độ chính sách của lực lượng quản lý đê nhân dân thành phố Hải
Phòng
Điều 2. Vị
trí
Lực lượng quản lý đê nhân dân
thành phố Hải Phòng trực tiếp làm nhiệm vụ quản lý, bảo vệ đê điều và hộ đê ở
các địa phương, không thuộc biên chế nhà nước, được tổ chức theo địa bàn huyện,
quận (gọi tắt là cấp huyện) và từng xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã) có
đê và do Uỷ ban nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý, chỉ đạo hoạt động.
Điều 3. Chức
năng
Tham mưu giúp chính quyền cơ sở
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đê điều và phòng chống lụt bão theo quy
định của pháp luật, trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ quản lý đê điều theo quy định.
Chương II
NHIỆM VỤ, CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG QUẢN LÝ ĐÊ NHÂN DÂN
Điều 4. Nhiệm
vụ
a) Chấp hành sự phân công của Uỷ
ban nhân dân cấp xã và hướng dẫn về mặt chuyên môn, kỹ thuật của phòng chức
năng chuyên môn cấp huyện và Hạt Quản lý đê điều chuyên trách;
b) Phối hợp với lực lượng chuyên
trách quản lý đê điều, nhân viên thuỷ lợi xã, lực lượng xung kích tuần tra canh
gác đê của địa phương theo địa bàn được phân công quản lý và tham gia xử lý sự
cố đê điều, thực hiện Thông tư số 01/2009/TT-BNN ngày 06/01/2009 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Quyết định số 803/QĐ-UBcủa ngày 20/5/1998 của
Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng;
c) Kiểm tra, phát hiện, báo cáo
kịp thời tình trạng đê điều, các diễn biến hư hỏng, sự cố đê điều;
d) Phát hiện, ngăn chặn kịp thời
các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều;
đ) Lập biên bản và kiến nghị với
cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều;
e) Tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về đê điều, vận động nhân dân thực hiện pháp luật về đê điều;
f) Tham gia với cơ quan chuyên
môn xây dựng phương án hộ đê, phòng chống lụt, bão;
g) Tham gia quản lý và bảo vệ cơ
sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác quản lý, bảo vệ đê điều và hộ đê như: điếm
canh đê; vật tư dự trữ chống lũ, lụt, bão; biển báo đê điều; cột chỉ giới; cây
chắn sóng bảo vệ đê và các công trình phụ trợ khác;
h) Quản lý đê nhân dân khi làm
nhiệm vụ phải đeo băng đỏ có chữ QLĐNDDDD màu vàng trên cánh tay trái.
Điều 5. Cơ cấu
tổ chức
Thực hiện theo quy định tại Khoản
2, Điều 6, Thông tư số 26/2009/TT-BNN ngày 11/5/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: Căn cứ vào chiều dài, đặc thù các tuyến đê sông, đê biển trên
từng địa bàn, cấp xã có đê bố trí mỗi nhân viên quản lý đê quản lý trung bình
03 (ba) km đê.
Điều 6. Tuyển
dụng
1. Việc tuyển dụng lực lượng quản
lý đê nhân dân do Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định thực hiện thông qua hợp đồng
lao động. Thời hạn của hợp đồng lao động là một năm.
2. Tiêu chuẩn tuyển dụng: Người
làm quản lý đê nhân dân có độ tuổi từ 15 tuổi đến 45 tuổi đối với nam, từ 18 tuổi
đến 30 tuổi đối với nữ, có sức khoẻ, có trình độ văn hoá tốt nghiệp phổ thông
cơ sở trở lên, có hiểu biết cơ bản về pháp luật; tự nguyện có đơn đề nghị tham
gia làm nhân viên quản lý đê nhân dân. Quan tâm tuyển dụng những đối tượng là
người thường trú tại địa phương, được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ về công tác
quản lý đê điều.
3. Căn cứ tiêu chuẩn tuyển dụng,
Uỷ ban nhân dân cấp xã thống nhất với Hạt Quản lý đê điều và phòng chuyên môn
tham mưu công tác quản lý đê điều, phòng chống lụt bão cấp huyện lựa chọn, quyết
định tuyển người làm nhân viên quản lý đê nhân dân.
Điều 7. Quy
định về chế độ và nội dung báo cáo
1. Chế độ báo cáo
a) Thường xuyên báo cáo, phản ảnh
về tình hình quản lý đê điều được giao trên địa bàn với Uỷ ban nhân dân cấp xã;
b) Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân
cấp xã trong việc phối hợp với hạt Quản lý đê điều, phòng chức năng chuyên môn
cấp huyện tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong công tác quản lý đê
điều, phòng chống lụt bão;
c) Trường hợp phát hiện sự cố đê
điều, hành vi vi phạm pháp luật về đê điều, nhân viên quản lý đê nhân dân khi
làm nhiệm vụ phải bằng mọi cách nhanh chóng báo cáo Uỷ ban nhân dân hoặc Ban Chỉ
huy Phòng chống lụt bão cấp xã và phối hợp với kiểm soát viên đê điều để tiến
hành các thủ tục kiểm tra, xử lý kịp thời theo nhiệm vụ quy định.
d) Phối hợp chặt chẽ với nhân
viên thuỷ lợi cấp xã trong việc thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định
tại Quyết định số 2851/QĐ-BNN ngày 08/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
2. Nội dung báo cáo khi phát hiện
hành vi vi phạm pháp luật về đê điều, sự cố công trình đê điều.
a) Thời gian phát sinh hành vi
vi phạm hoặc sự cố công trình đê điều;
b) Vị trí, quy mô, mức độ, đặc
điểm, quá trình diễn biến các hành vi vi phạm hoặc sự cố công trình đê điều, đã
xử lý bước đầu hay chưa, đề xuất biện pháp xử lý tiếp theo;
c) Trường hợp phát thiện vi phạm
nghiêm trọng hoặc sự cố công trình đê điều có nguy cơ đe doạ đến an toàn đê điều,
phải có biện pháp kiên quyết ngăn chặn, báo cáo kịp thời cho Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp xã, Hạt trưởng Hạt Quản lý đê điều sở tại để xử lý kịp thời và
thông báo cho các cơ quan đơn vị liên quan biết; trường hợp đặc biệt nghiêm trọng,
khẩn cấp báo cáo ngay Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Chi cục trưởng Chi cục
Đê điều và Phòng chống lụt bão để chỉ đạo.
Điều 8. Nguồn
kinh phí và chế độ chính sách đối với lực lượng quản lý đê nhân dân.
1. Nguồn kinh phí duy trì hoạt động
của lực lượng quản lý đê nhân dân do Uỷ ban nhân dân cấp huyện cân đối từ nguồn
thu Quỹ phòng chống lụt, bão và ngân sách cấp huyện giao cho Uỷ ban nhân dân cấp
xã trực itếp chi trả
2. Các chế độ chính sách được hưởng.
a) Mức thù lao hàng tháng bằng
0.5 mức lương tối thiểu chung.
b) Hàng năm được tập huấn về
chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý, bảo vệ đê điều và hộ đê; được trang bị bảo hộ
lao động, văn phòng phẩm để thực hiện nhiệm vụ và các chế độ, chính sách theo
quy định của pháp luật về hợp đồng lao động.
3. Trường hợp người làm quản lý
đê nhân dân là cán bộ không chuyên trách cấp xã kiêm nhiệm thì hưởng thù lao
kiêm nhiệm bằng 50% mức thù lao quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 8 của Quy định
này.
Chương III
QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM
Điều 9.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có đê
1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
a) Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp
xã tổ chức lực lượng quản lý đê nhân dân; chỉ đạo việc duy trì hoạt động và kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của lực lượng này.
b) Chỉ đạo phòng chức năng
chuyên môn phối hợp với Chi cục Đê điều và Phòng chống lụt bão (Hạt Quản lý đê
điều) tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý, bảo vệ đê điều và hộ đê cho lực
lượng quản lý đê nhân dân.
c) Cân đối kinh phí hàng năm để
chi trả thù lao cho lực lượng quản lý đê nhân dân từ nguồn Quỹ phòng chống lụt
bão và ngân sách của huyện.
2. Uỷ ban nhân dân cấp xã:
a) Tổ chức lực lượng và trực tiếp
quản lý, chỉ đạo hoạt động của lực lượng quản lý đê nhân dân thuộc địa bàn.
b) Thanh toán tiền thù lao và thực
hiện các chế độ, chính sách với nhân viên quản lý đê nhân dân
Điều 10.
Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
1. Tổ chức, chỉ đạo Chi cục Đê
điều và Phòng chống lụt bão phối hợp với các địa phương tổ chức tập huấn về
chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý, bảo vệ đê điều và hộ đê cho lực lượng quản lý
đê nhân dân.
2. Chỉ đạo lực lượng chuyên
trách quản lý đê điều phối hợp với lực lượng quản lý đê nhân dân trong việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Theo dõi, tổng hợp tình hình
tổ chức, hoạt động của lực lượng quản lý đê nhân dân và đề xuất của các địa
phương, báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố điều chỉnh, bổ sung và giải quyết những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện quy định này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Trách nhiệm thực hiện
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thống nhất với các ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp huyện hướng
dẫn cụ thể cho các địa phương, đơn vị thực hiện.
Điều 12.
Khen thưởng, kỷ luật
1. Khen thưởng:
Nhân viên quản lý đê nhân dân có
thành tích xuất sắc được khen thưởng theo quy định tại Điều 45, Luật Đê điều.
2. Kỷ luật:
Nhân viên quản lý đê nhân dân
thiếu trách nhiệm, không thực hiện tốt nhiệm vụ được giao thì tuỳ theo mức độ,
xử lý theo hợp đồng lao động, theo quyđịnh tại Khoản 1 Điều 46 Luật Đê điều và
các quy định hiện hành./.