QUY ĐỊNH
VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG BAN, TỔ AN NINH TRẬT TỰ NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 13/4/2011 của UBND
tỉnh)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy định
này quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động của lực lượng Ban, Tổ an
ninh trật tự nông thôn (gọi tắt là: Ban, Tổ an ninh trật tự) trên địa
bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Vị trí, chức năng của Ban, Tổ an ninh trật tự.
Ban, Tổ an
ninh trật tự là lực lượng quần chúng tự nguyện, tích cực tham gia phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, được thành lập ở ấp, tổ dân cư trên địa
bàn xã, do Chủ tịch UBND xã Quyết định thành lập, ban hành quy chế hoạt động và
cấp giấy chứng nhận cho thành viên của Ban, Tổ an ninh trật tự.
Chương II
NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN, TỔ AN NINH TRẬT TỰ.
Điều 3. Nhiệm vụ chung của Ban, Tổ an ninh trật tự.
1. Nắm
tình hình an ninh trật tự, phát hiện các vụ việc mâu thuẫn, tranh chấp
trong nội bộ nhân dân, các vụ vi phạm hành chính, vi phạm trật tự an
toàn xã hội trên địa bàn ấp, khu dân cư; báo cáo cho Công an xã có biện pháp
phòng ngừa ngăn chặn; tham gia hòa
giải, giải quyết kịp thời không để hậu quả xấu xảy ra.
2. Phổ
biến, tuyên truyền, nâng cao cảnh giác phòng ngừa tội phạm và tệ nạn
xã hội; vận động nhân dân trong ấp tự giác chấp hành các chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định về bảo
vệ an ninh trật tự; tham gia xây dựng ấp, hộ gia đình an toàn về an ninh
trật tự, không có tội phạm, tệ nạn xã hội.
3. Hướng dẫn,
nhắc nhở nhân dân chấp hành quy định của pháp luật về cư trú; quản
lý, sử dụng giấy chứng minh nhân dân; quy định cam kết trong hoạt động
ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự; vận động nhân dân
giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, đồ chơi mang tính bạo lực;
tham gia giữ gìn trật tự công cộng, phòng cháy chữa cháy, an toàn giao thông,
vệ sinh môi trường.
4. Vận
động nhân dân tham gia cảm hóa, giáo dục, giúp đỡ và quản lý những
người đã chấp hành xong hình phạt tù, chấp hành xong quyết định đưa
vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trung tâm cai
nghiện; người chưa thành niên phạm tội; người đang thi hành hình phạt
cải tạo không giam giữ, quản chế, án treo, trong thời gian thử thách;
người đang thi hành quyết định biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị
trấn.Vận động người thân của các đối tượng đang bị truy nã, trốn thi
hành án, phạm tội lẩn trốn đưa đối tượng ra đầu thú.
Điều 4. Nhiệm vụ của Ban an ninh trật tự.
Ngoài việc
thực hiện nhiệm vụ chung quy định tại Điều 3, Ban an ninh trật tự có nhiệm vụ:
1. Khi có
vụ việc phức tạp về an ninh trật tự xảy ra trên địa bàn phải kịp
thời báo cáo ngay cho công an xã và đến nơi tiến hành ngay công tác bảo
vệ hiện trường, tham gia sơ cứu, cấp cứu người bị nạn, bắt giữ người
phạm tội quả tang, tham gia chữa cháy, bảo vệ tài sản và thực hiện
các việc khác theo sự phân công, hướng dẫn của công an xã.
2. Phối
hợp với các lực lượng dân phòng, dân quân, bảo vệ cơ quan doanh nghiệp
đóng trên địa bàn tổ chức tuần tra kiểm soát và tham gia các hoạt
động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm, tệ nạn xã hội,
các vi phạm khác về trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nhiệm vụ của Tổ an ninh trật tự.
Ngoài việc
thực hiện nhiệm vụ chung quy định tại Điều 3, Tổ an ninh trật tự có nhiệm vụ:
1. Khi có
vụ việc phức tạp về an ninh trật tự xảy ra trên địa bàn phải đến ngay
hiện trường và báo cáo cho Ban an ninh trật tự và Công an xã; hỗ trợ bảo
vệ hiện trường, tham gia sơ cứu người bị nạn, bắt giữ người phạm
tội quả tang, tham gia chữa cháy, bảo vệ tài sản và thực hiện các
việc khác theo sự phân công, hướng dẫn của Công an xã.
2. Tham gia
công tác tuần tra kiểm soát bảo vệ an ninh trật tự trên địa bàn theo kế hoạch
của Ban an ninh trật tự và Công an xã.
Điều 6. Quyền hạn của Ban, Tổ an ninh trật tự.
1. Bắt,
tước hung khí, vũ khí và dẫn giải người phạm tội quả tang, người đang
bị truy nã, người trốn thi hành án
phạt tù đến trụ sở Công an xã theo quy định của Pháp luật.
2. Yêu cầu
người vi phạm chấm dứt ngay hành vi vi phạm các quy định của pháp
luật về trật tự công cộng, phòng cháy chữa cháy, các vi phạm khác về an
ninh trật tự an toàn xã hội và báo cáo với Công an xã để có biện pháp
xử lý.
3. Tham gia
với lực lượng Công an xã truy bắt người phạm tội quả tang, người đang
bị truy nã, trốn thi hành án. Kiến nghị với Công an xã các biện pháp giữ
gìn an ninh trật tự ở địa phương. Được đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật; giám sát, kiểm tra, nhận xét những người thuộc diện
quản lý giáo dục theo pháp luật ở địa phương.
4. Thực hiện
các quyền khác theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Công an cấp trên.
Chương III
TỔ
CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA BAN, TỔ AN NINH TRẬT TỰ.
Điều 7.
Tổ chức của Ban, Tổ an ninh trật tự.
1. Mỗi ấp thành lập một Ban an ninh trật tự gồm
Trưởng ban, 1 Phó trưởng ban, các thành viên theo số lượng Tổ, do đồng chí
Công an viên- Phó trưởng ấp phụ trách công tác an ninh trật tự làm Trưởng
ban; Đội trưởng dân phòng làm Phó trưởng ban; còn lại các thành viên ban là các
Tổ trưởng Tổ an ninh trật tự.
2. Mỗi tổ
dân cư có từ 30 đến 40 hộ liền kề thành lập Tổ an ninh trật tự. Mỗi
tổ có Tổ trưởng và một Tổ phó do đại diện các hộ gia đình trong Tổ bầu ra.
3. Nhiệm
kỳ của Ban, Tổ an ninh trật tự là 5 năm. Chủ tịch UBND xã ra quyết
định thành lập Ban, Tổ an ninh trật tự. Ban an ninh trật tự do cơ cấu ở ấp,
Tổ an ninh trật tự do dân trong Tổ bầu, trên cơ sở văn bản đề xuất của
Trưởng công an xã. Trong nhiệm kỳ hoạt động nếu khuyết ở Tổ thì tổ chức bầu,
ở Ban thì do Trưởng Công an xã đề nghị UBND xã Quyết định bổ sung.
Điều 8. Hoạt động của Ban, Tổ an ninh trật tự.
1. Ban, Tổ
an ninh trật tự chịu sự lãnh đạo của cấp uỷ Chi bộ ấp, sự chỉ huy, điều
hành toàn diện của Trưởng, Phó ấp, sự hướng dẫn chỉ đạo trực tiếp về
nghiệp vụ của Công an xã.
2. Trưởng
Ban an ninh trật tự chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức và điều hành
hoạt động của Ban, Tổ an ninh trật tự, thường xuyên báo cáo tình hình
kết quả thực hiện các mặt công tác của Ban với Công an xã. Phó
trưởng ban giúp việc cho Trưởng ban và thực hiện phần việc được phân
công. Ủy viên ban phân công phụ trách Tổ và chịu sự chỉ đạo, điều hành
của Trưởng ban, Phó trưởng ban trong nhiệm vụ công tác được giao.
3. Tổ trưởng
Tổ an ninh trật tự chịu trách nhiệm báo cáo, phản ảnh tình hình về công tác giữ
gìn an ninh trật tự của Tổ cho Ban an ninh trật tự và Công an xã.
4. Mọi
hoạt động của Ban, Tổ an ninh trật tự thực hiện theo quy định này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan. Nghiêm cấm mọi hành vi
lợi dụng danh nghĩa Ban, Tổ an ninh trật tự để thực hiện hành vi trái
pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Điều 9. Điều kiện, tiêu chuẩn của thành viên Ban, Tổ
an ninh trật tự.
1. Công dân
Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, cư trú ổn định trên địa bàn.
2. Có lý
lịch rõ ràng, bản thân và gia đình gương mẫu chấp hành các chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
3. Có sức
khỏe, có khả năng, điều kiện, am hiểu pháp luật và tự nguyện tham gia
vào Ban, Tổ an ninh trật tự.
4. Quan hệ
tốt và được sự tín nhiệm của nhân dân.
Chương IV
CHẾ
ĐỘ, CHÍNH SÁCH, TRANG BỊ PHƯƠNG TIỆN, KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN, TỔ AN
NINH TRẬT TỰ
Điều 10. Chế độ chính sách đối với Ban, Tổ an ninh
trật tự.
1. Thành
viên Ban, Tổ an ninh trật tự khi đang làm nhiệm vụ mà hy sinh, bị thương
được xét hưởng chính sách theo quy định của pháp luật hiện hành về chính
sách ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Thành
viên Ban, Tổ an ninh trật tự được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật
hiện hành và của UBND tỉnh.
Điều 11. Trang bị phương tiện và kinh phí hoạt động
của Ban, Tổ an ninh trật tự.
1. Ban, Tổ
an ninh trật tự được trang bị và sử dụng vũ khí thô sơ, công cụ
hỗ trợ theo quy định của pháp luật. Các thành viên được cấp giấy chứng
nhận, biển hiệu, băng chức danh và các phương tiện cần thiết khác
theo quy định.
2. Kinh
phí hoạt động của Ban, Tổ an ninh trật tự được đảm bảo từ nguồn
ngân sách xã, quỹ Quốc phòng - An ninh, quỹ phòng, chống tội phạm của
địa phương, các nguồn hỗ trợ của tổ chức, cá nhân và các nguồn khác theo quy định
Pháp luật.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Khen thưởng, kỷ luật.
1. Tập thể,
cá nhân tích cực đóng góp, có thành tích trong phong trào toàn dân bảo vệ an
ninh Tổ quốc, trong việc xây dựng tổ chức và hoạt động của Ban, Tổ an ninh
trật tự thì được đề nghị, xem xét khen thưởng theo quy định Luật thi đua
Khen thưởng và hướng dẫn của ngành Công an.
2. Thành
viên Ban, Tổ an ninh trật tự lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm
pháp luật hoặc mưu cầu lợi ích cá nhân, ảnh hưởng xấu đến an ninh trật
tự, uy tín của tổ chức thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ
bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo quy
định của Pháp luật.
Điều 13. Khiếu nại, tố cáo
Mọi tổ
chức, cá nhân đều có quyền khiếu nại, tố cáo các hành vi kỷ luật,
pháp luật của thành viên Ban, Tổ an ninh trật tự theo quy định của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 14. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Tham mưu
UBND tỉnh chỉ đạo xây dựng, quản lý tổ chức và hoạt động của Ban, Tổ an ninh
trật tự; hướng dẫn cụ thể quy trình thành lập, xây dựng quy chế mẫu hoạt động;
thiết kế áp dụng thống nhất Giấy chứng nhận, bản chức danh, biển hiệu của thành
viên Ban, Tổ an ninh trật tự; có chương trình bồi dưỡng kiến thức, huấn
luyện nghiệp vụ, pháp luật về công tác bảo vệ an ninh trật tự; chủ trì
phối hợp với các ngành các cấp có thẩm quyền trong trang bị kinh phí, phương
tiện hoạt động và thực hiện các chế độ, chính sách theo quy định cho Ban, Tổ an
ninh trật tự.
2. Thường
xuyên theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện định kỳ báo
cáo UBND tỉnh; kịp thời nắm bắt vướng mắc, khó khăn tổng hợp đề xuất UBND tỉnh
xem xét giải quyết.
Điều 15. Điều khoản thi hành
Các sở
ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức thực hiện có hiệu
quả quy định này.
Trong quá trình triển khai thực
hiện quy định này, Giám đốc Công an tỉnh có trách nhiệm đề xuất UBND tỉnh xem
xét sửa đổi, bổ bung cho đúng với quy định của pháp luật hiện hành và phù hợp với
tình hình thực tế của địa phương./.